menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Singapore 8 tháng đầu năm 2025 đạt hơn 3,87 tỷ USD

08:44 23/09/2025

Theo số liệu thống kê của cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong 8 tháng đầu năm 2025 đạt 3,87 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước.
 
Trong 8 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 982,3 triệu USD, tăng 46,5% so với cùng kỳ, chiếm 25,3% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 631,8 triệu USD, tăng 14,2%, chiếm 16,3% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 8 tháng/2025 so với cùng kỳ: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 22,9%; dây điện và dây cáp điện tăng 21,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 22,9%; hạt điều tăng 78,1%; hạt tiêu tăng 64,1%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 8 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/9 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 8/2025

So với tháng 7/2025(%)

8 T/2025

+/- 8T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

482.685.138

-9,56

3.871.587.942

11,78

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

165.714.359

6,79

982.391.239

46,54

25,37

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

92.022.699

12,78

631.870.983

14,28

16,32

Phương tiện vận tải và phụ tùng

15.994.453

-79,99

580.372.729

16,29

14,99

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

54.356.435

5,9

406.331.731

13,23

10,5

Điện thoại các loại và linh kiện

19.358.761

-40,97

281.996.635

22,93

7,28

Xăng dầu các loại

10.329.293

1,42

114.663.148

-5

2,96

Giày dép các loại

7.489.879

-17,78

75.331.435

-7,49

1,95

Hàng dệt, may

6.222.663

-47,75

63.174.093

-21,65

1,63

Hàng thủy sản

8.985.088

5,27

63.025.681

9,56

1,63

Gạo

8.232.721

59,34

62.816.041

-16,26

1,62

Dây điện và dây cáp điện

7.951.934

10,45

52.939.955

21,27

1,37

Dầu thô

19.469.700

0

38.939.400

-52,36

1,01

Hàng rau quả

4.511.443

18,3

29.800.540

8,93

0,77

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.475.142

0,97

29.525.842

22,9

0,76

Sắt thép các loại

1.613.936

45,87

28.094.576

-73,52

0,73

Sản phẩm từ sắt thép

3.512.956

-7,96

25.279.267

13,74

0,65

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

2.712.700

-9,96

21.564.817

-7,61

0,56

Sản phẩm hóa chất

2.407.014

2,31

20.642.573

-16,28

0,53

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.985.626

29,32

17.787.748

19,88

0,46

Sản phẩm từ chất dẻo

1.870.712

26,7

14.488.965

2,71

0,37

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.282.066

19,06

14.406.571

-26,07

0,37

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.685.633

-12,31

12.274.126

-2,74

0,32

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

791.126

-24,08

9.311.458

66,58

0,24

Hạt điều

639.647

-46,81

7.913.965

78,12

0,2

Cà phê

331.691

-60,74

5.545.023

3,19

0,14

Hạt tiêu

310.511

-2,04

3.563.130

64,13

0,09

Sản phẩm từ cao su

519.631

-1,88

3.279.585

26,1

0,08

Chất dẻo nguyên liệu

293.890

17,25

2.681.250

-16,09

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

400.328

12,88

2.240.769

21,18

0,06

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

146.065

-17,85

956.216

26,07

0,02

Cao su

 

-100

227.115

-57,62

0,01

Hàng hóa khác

37.067.040

15,23

268.151.338

-9,75

6,93

 

 

Nguồn:Vinanet/VITIC