Theo số thống kê từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Ai Cập đạt 48 triệu USD trong tháng 7/2018, giảm 3,05% so với tháng 6/2018 nhưng tăng 49,75% so với tháng 7/2017. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2018, kim ngạch xuất khẩu sang Ai Cập đạt 277 triệu USD, tăng 45,29% so với cùng kỳ 2017.
Ai Cập nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu mặt hàng xơ sợi, chiếm 13% tỷ trọng đạt 36,1 triệu USD với 16,9 nghìn tấn, tăng 10,12% về lượng và 12,43% về trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân đạt 2.124,5 USD/tấn.
Đứng thứ hai là nhóm hàng máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 12,95% tỷ trọng đạt 35,8 triệu USD, tăng gấp hơn 2 lần (tức tăng 192,06%) so với cùng kỳ - đây cũng là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội.
Kế đến là nhóm hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu cà phê, thủy sản. Trong 3 mặt hàng này thì duy chỉ hạt tiêu giảm 42,19% về kim ngạch, còn đều tăng trưởng lần lượt 61,64% và 59,53% so với cùng kỳ.
Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ai Cập 7 tháng đầu năm 2018 có thêm mặt hàng sắt thép với 2,7 nghìn tấn, trị giá 1,8 triệu USD, giá xuất bình quân 693,86 USD/tấn.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Ai Cập đều tăng trưởng, chiếm 85,7%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ai Cập 7 tháng năm 2018
Mặt hàng
|
T7/2018 (USD)
|
+/- so với T6/2018 (%)*
|
7T/2018 (USD)
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Tổng
|
48.092.455
|
-3,05
|
277.062.888
|
45,29
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.367.807
|
15,88
|
36.113.401
|
12,43
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
1.735.674
|
-40,04
|
35.881.018
|
192,06
|
Hàng thủy sản
|
4.096.310
|
-1,76
|
25.668.687
|
61,64
|
Hạt tiêu
|
4.357.083
|
20,93
|
17.333.167
|
-42,19
|
Cà phê
|
2.381.102
|
-4,95
|
16.131.994
|
59,53
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.046.256
|
22,2
|
10.243.380
|
1,94
|
Hàng dệt, may
|
882.389
|
72,31
|
3.722.795
|
64,5
|
(* Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet