Trong khu vực Liên minh Châu Âu (EU), Bỉ là một thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Bỉ có nhu cầu nhập khẩu cao, hầu hết những mặt hàng mà nước này nhập của Việt Nam cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như nhóm hàng công nghiệp gồm: dệt may, giày dép... và nhóm hàng nông thủy gồm: cà phê, gạo, cao su,...
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy, tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2017, Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Bỉ trên 1,1 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong rổ hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Bỉ thời gian này mặt hàng giày dép đạt kim ngạch cao nhất, đạt 454,2 triệu USD, chiếm 41,2% tổng kim ngạch, tăng 9,41% so với cùng kỳ, đứng thứ hai là hàng dệt may, tăng 7,43%, đạt 103,3 triệu USD, kế đến mặt hàng cà phê – tuy xếp vị trí thứ ba – nhưng lại có tốc độ tăng khá, tăng 30,29%, đạt 89,3 triệu USD...
Nhìn chung, nửa đầu năm nay các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 75% và ngược lại hàng hóa với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 25%.
Đặc biệt, xuất khẩu sang Bỉ nửa đầu năm nay mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng gấp hơn 2,7 lần so với cùng kỳ năm 2016 (tức tăng 171,61%), đạt 19 triệu USD nhưng ngược lại mặt hàng sản phẩm từ sắt thép lại có mức suy giảm mạnh, giảm 32,46% tương ứng với 40 triệu USD.
Tuy xuất khẩu sản phẩm từ sắt thép suy giảm mạnh, nhưng sắt thép các loại xuất sang Bỉ lại mức có tăng trưởng đáng kể, tốc độ tăng trưởng chỉ đứng thứ hai sau mặt hàng máy vi tính sản phẩm điện tử, tăng 169,91%, kim ngạch đạt 37,8 triệu USD.
Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Bỉ, ngoài việc tăng cường sự có mặt của các sản phẩm thông qua các hội chợ một cách thường xuyên, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc cạnh tranh về giá thì cần cạnh tranh về năng suất, chất lượng để giữ được chữ tín trên thị trường Bỉ nói riêng và thị trường EU nói chung.
Tình hình xuất khẩu sang thị trưởng Bỉ nửa đầu năm 2017 (ĐVT: USD)
|
6 tháng 2017
|
6 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
1.100.245.365
|
972.797.775
|
13,10
|
giày dép các loại
|
454.297.425
|
415.234.738
|
9,41
|
hàng dệt, may
|
103.364.413
|
96.211.962
|
7,43
|
cà phê
|
89.322.051
|
68.554.772
|
30,29
|
hàng thủy sản
|
62.837.431
|
60.144.685
|
4,48
|
túi xách, ví, vali, mũ, ô dù
|
51.436.879
|
54.370.879
|
-5,40
|
sản phẩm từ sắt thép
|
40.034.981
|
59.274.138
|
-32,46
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
38.157.705
|
40.989.447
|
-6,91
|
sắt thép các loại
|
37.868.370
|
14.029.921
|
169,91
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
21.585.248
|
14.392.466
|
49,98
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
19.091.402
|
7.029.051
|
171,61
|
đồ chơi, dụng cụ thể thap và bộ phận
|
17.246.222
|
10.265.313
|
68,00
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
15.390.851
|
15.058.600
|
2,21
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
14.994.248
|
14.075.867
|
6,52
|
hạt điều
|
9.031.722
|
4.676.240
|
93,14
|
cao su
|
5.648.476
|
2.121.189
|
166,29
|
hạt tiêu
|
3.186.252
|
3.651.964
|
-12,75
|
sản phẩm từ cao su
|
2.956.203
|
2.565.199
|
15,24
|
sản phẩm gốm sứ
|
2.562.806
|
3.294.436
|
-22,21
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.966.382
|
1.222.455
|
60,86
|
gạo
|
1.019.757
|
389.121
|
162,07
|
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)
Nguồn:Vinanet