Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan, trong tháng 2/2018 hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh 45,8% so với tháng 1/2018, đạt 2,01 tỷ USD, nhưng vẫn tăng nhẹ 2,6% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2018 xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng trưởng rất mạnh 50,6% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 5,67 tỷ USD, chiếm 16,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trong 2 tháng đầu năm nay, có 2 nhóm hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt kim ngạch trên tỷ USD đó là điện thoại và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Đáng chú ý, nhóm điện thoại và linh kiện xuất khẩu sang thị trường này tăng đột biến gấp hơn 13 lần so với cùng kỳ, đưa nhóm hàng này lên dẫn đầu về kim ngạch với 1,22 tỷ USD, chiếm 16,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này.
Nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 1,14 tỷ USD, chiếm 20%, tăng 37,7% so với cùng kỳ.
Đứng sau 2 nhóm hàng tỷ USD trên, là một số nhóm hàng cũng đạt kim ngạch cao như: rau quả đạt 502,06 triệu USD, chiếm 8,8%, tăng 62%; máy ảnh, máy quay phim 401,28 triệu USD, chiếm trên 7%, tăng 31,3%; xơ sợi dệt đạt 287,68 triệu USD, chiếm trên 5,1%, tăng 11,4%; giày dép 226,53 triệu USD, tăng 29,5%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các nhóm hàng tăng kim ngạch. Bên cạnh nhóm hàng điện thoại có mức tăng đột biến gấp 13 lần, thì còn rất nhiều nhóm hàng tăng mạnh trên 100% kim ngạch như: nhóm hàng giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 253,3%, đạt 12,32 triệu USD; sản phẩm nhựa tăng 168,4%, đạt 16,24 triệu USD; nguyên liệu nhựa tăng 162%, đạt 59,9 triệu USD; xăng dầu tăng 107,7%, đạt 62,6 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu thủy tinh và sản phẩm thủy tinh xuất sang Trung Quốc sụt giảm mạnh nhất 67,2% so với cùng kỳ, đạt triệu 4,21 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu dầu thô, cao su cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 48% và 42% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2018
|
(+/-%)T2/2018 so với T1/2018
|
2T/2018
|
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
2.010.808.226
|
-45,77
|
5.673.984.640
|
50,62
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
324.144.005
|
-63,77
|
1.218.612.064
|
1,235,02
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
445.368.436
|
-35,6
|
1.136.934.709
|
37,72
|
Hàng rau quả
|
206.953.661
|
-30,14
|
502.057.431
|
62
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
113.368.614
|
-60,62
|
401.280.104
|
31,32
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
103.992.990
|
-43,42
|
287.678.216
|
11,35
|
Giày dép các loại
|
97.060.687
|
-25,08
|
226.529.883
|
29,5
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
91.947.829
|
-24,37
|
213.498.757
|
-6,97
|
Hàng dệt, may
|
68.385.405
|
-37,1
|
176.901.979
|
44,82
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
66.593.495
|
-36,06
|
170.140.312
|
4,73
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
47.997.886
|
-57,55
|
161.040.523
|
8,49
|
Cao su
|
37.436.537
|
-65,6
|
145.742.840
|
-41,8
|
Hàng thủy sản
|
38.472.307
|
-48,26
|
111.459.126
|
26,93
|
Dây điện và dây cáp điện
|
35.496.946
|
-45,04
|
100.088.415
|
84,11
|
Gạo
|
43.487.643
|
-22,63
|
99.693.314
|
-11,59
|
Dầu thô
|
60.666.364
|
5
|
97.130.370
|
-48,23
|
Hạt điều
|
17.307.516
|
-72,41
|
79.583.709
|
53,17
|
Xăng dầu các loại
|
34.183.504
|
-20,61
|
62.597.288
|
107,66
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
21.573.025
|
-43,72
|
59.903.455
|
162,09
|
Hóa chất
|
20.864.845
|
-39,31
|
55.244.868
|
78
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
17.006.668
|
-25,93
|
39.966.911
|
12,25
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
15.367.276
|
-1,61
|
30.979.502
|
2,63
|
Clanhke và xi măng
|
7.820.000
|
-67,36
|
29.929.589
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.428.689
|
-51,44
|
19.662.790
|
85,6
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
6.473.347
|
-43,41
|
17.910.164
|
-11,37
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
2.993.898
|
-79,74
|
17.579.153
|
28,05
|
Sản phẩm hóa chất
|
7.545.254
|
-19,13
|
16.874.966
|
51,73
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.436.382
|
-49,79
|
16.240.215
|
168,35
|
Cà phê
|
5.275.860
|
-35,92
|
13.364.890
|
-1,97
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
9.040.980
|
175,31
|
12.324.921
|
253,28
|
Sản phẩm từ cao su
|
3.018.021
|
-65,26
|
11.705.081
|
33,78
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.487.404
|
-36,72
|
11.415.505
|
0,33
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.656.300
|
-75,71
|
8.369.527
|
25,07
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.786.526
|
-1,1
|
7.614.984
|
22,13
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.285.866
|
19,1
|
4.205.077
|
-67,24
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.500.007
|
-43,42
|
4.151.212
|
12,2
|
Sắt thép các loại
|
1.205.689
|
-43,99
|
3.358.171
|
3,14
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
888.525
|
-15,73
|
1.942.902
|
-10,21
|
Chè
|
464.487
|
-63,72
|
1.744.850
|
43,45
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
671.691
|
-32,76
|
1.670.604
|
19,36
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
343.325
|
-64
|
1.296.960
|
36,73
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
207.681
|
-66,21
|
822.249
|
54,35
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet