Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2018 thủy sản của Việt Nam xuất khẩu ra thị trường nước ngoài tăng nhẹ 0,2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó nhưng vẫn giảm 3,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 765,43 triệu USD.
Tính chung trong cả 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch đạt gần 4,73 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2017.
EU là thị trường lớn nhất tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm nay, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 816,18 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2017.
Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường EU), đạt 793,35 triệu USD, chiếm 16,8%, tăng 0,4%. Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản đạt 734,49 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 4,1%; Trung Quốc đạt 555,61 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 2,3%; Hàn Quốc đạt 458,87 triệu USD, chiếm 9,7%, tăng 15%.
Xuất khẩu thủy sản sang khối các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 7,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 366,49 triệu USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang phần lớn các thị trường trong 7 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu sang Campuchia tăng mạnh nhất 88,6%, đạt 14,06 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng khá tốt ở một số thị trường như: U.A.E tăng 75,7%, đạt 48,86 triệu USD; Ai Cập tăng 61,6%, đạt 25,67 triệu USD; Pakistan tăng 53,2%, đạt 13,11 triệu USD; Ấn Độ tăng 51%, đạt 16,47 triệu USD.
Ngược lại, thủy sản xuất khẩu sang thị trường Saudi Arabia sụt giảm mạnh nhất 62,4% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 14,06 triệu USD. Ngoài ra, xuất khẩu còn giảm mạnh ở các thị trường như: Indonesia, Séc, Brazil và Đan Mạch với mức giảm tương ứng 40,9%, 33,2%, 31% và 26,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường
|
T7/2018
|
+/- so với T6/2018 (%) *
|
7T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
765.430.144
|
0,18
|
4.725.905.009
|
7,89
|
Mỹ
|
161.301.215
|
13,69
|
793.347.215
|
0,42
|
Nhật Bản
|
119.907.170
|
1,52
|
734.491.595
|
4,14
|
Trung Quốc
|
77.426.222
|
-12,1
|
555.605.521
|
2,29
|
Hàn Quốc
|
68.563.846
|
-11,21
|
458.871.740
|
15
|
Hà Lan
|
27.488.016
|
-14,21
|
184.982.264
|
40,66
|
Anh
|
29.446.534
|
12,88
|
156.564.236
|
14,88
|
Thái Lan
|
23.400.202
|
10,46
|
154.090.015
|
12,08
|
Canada
|
19.184.777
|
-2,24
|
116.405.713
|
8,28
|
Đức
|
17.022.667
|
7,61
|
111.628.994
|
19,22
|
Hồng Kông (TQ)
|
16.592.522
|
0,97
|
108.299.709
|
23,3
|
Australia
|
14.421.000
|
0,66
|
101.300.643
|
9,48
|
Bỉ
|
13.275.627
|
-2,15
|
90.312.660
|
14,72
|
Italia
|
8.472.208
|
-22,75
|
72.680.561
|
-7,81
|
Philippines
|
9.073.548
|
-31,64
|
67.691.485
|
5,88
|
Singapore
|
10.439.245
|
-1,77
|
65.592.134
|
15,08
|
Israel
|
12.982.175
|
4,96
|
62.678.262
|
38,78
|
Pháp
|
8.755.125
|
-25,71
|
62.517.550
|
7,14
|
Malaysia
|
8.895.886
|
4,23
|
61.824.056
|
15,07
|
Mexico
|
9.577.617
|
20,77
|
61.341.953
|
-8,38
|
Đài Loan
|
9.401.906
|
0,49
|
58.975.159
|
-0,27
|
Nga
|
8.389.571
|
2,64
|
53.060.752
|
10,65
|
U.A.E
|
8.766.786
|
17,22
|
48.856.606
|
75,74
|
Brazil
|
4.502.161
|
-10,67
|
43.856.016
|
-31,03
|
Tây Ban Nha
|
7.841.347
|
-3,98
|
41.956.493
|
11,9
|
Bồ Đào Nha
|
6.021.178
|
32,79
|
35.261.028
|
43,81
|
Colombia
|
3.967.466
|
13,44
|
34.237.444
|
-0,16
|
Ai Cập
|
4.096.310
|
-1,76
|
25.668.687
|
61,64
|
Đan Mạch
|
5.671.986
|
31,52
|
24.425.771
|
-26,62
|
Thụy Sỹ
|
3.437.412
|
-12,67
|
20.333.656
|
-19,74
|
Ấn Độ
|
2.687.967
|
23,89
|
16.470.757
|
51,07
|
Saudi Arbia
|
|
|
14.059.474
|
-62,4
|
Campuchia
|
1.950.775
|
0,87
|
14.056.438
|
88,62
|
Pakistan
|
795.964
|
113,12
|
13.110.999
|
53,19
|
Ba Lan
|
2.646.852
|
67,92
|
12.916.383
|
36,49
|
New Zealand
|
991.252
|
-36,31
|
10.931.446
|
15,81
|
Thụy Điển
|
1.303.036
|
-7,79
|
9.964.638
|
23,01
|
Ukraine
|
1.840.632
|
13,65
|
8.948.586
|
22,41
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.153.954
|
-16,25
|
6.018.083
|
48,25
|
Hy Lạp
|
921.971
|
22,43
|
5.503.616
|
6,88
|
Iraq
|
1.238.767
|
105,25
|
5.447.567
|
-1,87
|
Kuwait
|
866.099
|
5,17
|
5.251.502
|
7,43
|
Romania
|
412.110
|
-30,78
|
3.758.905
|
32,67
|
Séc
|
409.216
|
10,63
|
3.702.834
|
-33,19
|
Indonesia
|
187.344
|
-48,64
|
2.363.912
|
-40,92
|
Brunei
|
69.456
|
-58,86
|
868.929
|
18,9
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet