Giá bán xe máy Honda tháng 8/2018 không có quá nhiều biến động như những tháng trước bởi trùng với tháng Ngâu nên đại lý điều chỉnh lại giá để kích cầu. Vì thế, đây có thể là quãng thời gian mua xe tốt nhất trong năm.
Thậm chí, ở một số mẫu xe “ăn khách” như Air Blade, Vision hay Wave Alpha giá bán của đại lý không có sự thay đổi nhiều so với giá niêm yết của nhà sản xuất.
Nhân viên bán hàng một số đại lý Honda cho hay, theo quy luật hàng năm, tháng 7 Âm lịch là tháng Ngâu, người tiêu dùng hạn chế mua sắm nên sản lượng xe bán trong tháng này thường giảm mạnh nhất so với các tháng trong năm.
Đây là lý do khiến các đại lý điều chỉnh lại giá theo giá niêm yết, thậm chí còn giảm giá nhẹ ở một số mẫu xe để kích cầu thị trường trong tháng này.
Cũng trong tháng 8 này, Honda Việt Nam tung ra thị trường phiên bản giới hạn của dòng xe Wave Alpha 110cc với số lượng chỉ 5.000 chiếc với giá bán không đổi là 17,990 triệu đồng.
Đồng thời tiếp tục thực hiện 2 chương trình khuyến mại “Mua Honda, nghe gọi thật đã” cho xe số Wave Alpha & Blade; và chương trình trả góp “Lái Honda, không lo về giá” cho xe ga Vision & Air Blade kéo dài đến ngày 15/9 tới.
Trong các mẫu xe máy của Honda Việt Nam, dòng xe số Wave Alpha và dòng xe tay ga Vision được nhiều khách hàng trong nước lựa chọn nhất.
Cụ thể, trong tháng 6 vừa qua, trong khi dòng xe Wave Alpha đạt doanh số bán hàng 35.752 xe, chiếm 18% thì dòng xe tay ga Vision đạt doanh số 42.980 xe, chiếm 22% tổng doanh số bán xe máy của Honda Việt Nam.
Giá bán xe máy của Honda Việt Nam trong tháng 8 này cụ thể như sau:
Loại xe |
Phiên bản |
Giá bán lẻ đề xuất |
Vision |
Thời trang |
29.990.000 |
|
Cao cấp |
30.490.000 |
Air Blade |
Kỷ niệm 10 năm |
41.090.000 |
|
Sơn Từ tính Cao cấp |
41.590.000 |
|
Tiêu chuẩn |
37.990.000 |
|
Sơn Từ tính Cao cấp |
41.590.000 |
LEAD 125cc |
Tiêu chuẩn |
37.490.000 |
|
Cao cấp
(Khóa thông minh Honda SMART Key) |
39.290.000 |
|
Kỷ niệm 10 năm
(Khóa thông minh Honda SMART Key) |
39.790.000 |
SH Mode |
Thời trang |
51.490.000 |
|
Cá tính |
52.490.000 |
SH125i/150i |
SH 125i - Phanh CBS |
67.990.000 |
|
SH 125i - Phanh ABS |
67.990.000 |
|
SH 150i - Phanh CBS |
67.990.000 |
|
SH 150i - Phanh CBS |
67.990.000 |
SH300I |
Tiêu chuẩn |
269.000.000 |
|
Thể thao |
270.000.000 |
PCX |
125 Cao cấp |
56.490.000 |
|
150 Cao cấp |
70.490.000 |
Wave Alpha |
Phanh cơ, vành nan hoa |
17.790.000 |
Wave RSX |
Phanh cơ, vành nan hoa |
21.490.000 |
|
Phanh đĩa vành nan hoa |
22.490.000 |
|
Phanh đĩa, vành đúc |
24.490.000 |
Blade |
Phiên bản giới hạn |
21.500.000 |
|
Tiêu chuẩn – Phanh cơ, vành nan hoa |
18.800.000 |
|
Tiêu chuẩn – Phanh đĩa, vành nan hoa |
19.800.000 |
|
Thể Thao - Phanh đĩa, vành đúc |
21.300.000 |
Future |
Phanh đĩa - Vành nan hoa |
30.190.000 |
|
Phanh đĩa - Vành đúc |
31.190.000 |
MSX |
Phiên bản 2018 |
49.990.000 |
Winner |
Phiên bản thể thao |
45.490.000 |
|
Phiên bản cao cấp |
45.990.000 |
Giá bán trên là giá niêm yết của nhà sản xuất, đã bao gồm thuế VAT, chưa bao gồm đăng ký và lệ phí trước bạ. Khách hàng nên đến đại lý Honda gần nhất và tùy thuộc vào mỗi đại lý hay dòng xe, mà có giá bán khác nhau, nhưng nhìn chung giá bán không có nhiều biến động như những tháng trước trong năm.