Xuất khẩu mặt hàng áo khoác của Việt Nam tháng 10/09 giảm 3,2% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với tháng trước, tuy nhiên nếu so với cùng kỳ lại tăng 51,9% về lượng và 29,5% về trị giá, đạt 6,8 triệu cái, trị giá 57,5 triệu USD. Tính chung, 10 tháng năm 2009 xuất khẩu áo khoác đạt 47,1 triệu cái, trị giá 483,8 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và 18,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008. 10 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu áo khoác sang các thị trường chủ lực như : Mỹ, EU và Nhật Bản tiếp tục xu hướng tăng. Trong đó: xuất khẩu áo khoác sang thị trường Mỹ tăng 21% về lượng và 14,9% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 24,6 triệu cái, trị giá 219,4 triệu USD, chiếm 45,4% tổng kinh ngạch xuất khẩu mặt hàng này.
Bên cạnh đó, xuất khẩu áo khoác sang thị trường EU xét về lượng chỉ tăng 4,4% nhưng xét về trị giá lại tăng khá trên 29,5% so với cùng kỳ, đạt 12,6 triệu cái, trị giá 135 triệu USD. Nguyên nhân là do giá xuất khẩu sang một số nước thuộc khối EU được giá như: Anh, Đức, Ai Len, Ba Lan….
Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng này sang Nhật Bản tăng cả về lượng và trị giá do giá xuất khẩu khá ổn định, với mức tăng trên 89% về lượng và 83% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 3,84 triệu cái, trị giá 51,3 triệu USD. Ngoài ra, các doanh nhiệp đẩy mạnh xuất khẩu áo khoác sang một số thị trường mới như: Afganistan, Suriname, Tokelau, Qata…
Thị trường xuất khẩu áo khoác của Việt Nam 10 tháng năm 2009
Thị trường
|
Lượng (cái) |
Trị giá (USD) |
10T/09 |
10T/08 |
So 09/08(%) |
10T/09 |
10T/08 |
So 09/08(%) |
Mỹ |
24.638.188 |
20.355.979 |
21,0 |
219.430.731 |
190.940.058 |
14,9 |
EU |
12.647.202 |
12.113.787 |
4,4 |
135.067.276 |
104.299.347 |
29,5 |
Anh |
4.750.350 |
5.598.376 |
-15,1 |
41.383.097 |
28.086.433 |
47,3 |
Tây Ban Nha |
2.130.759 |
1.777.290 |
19,9 |
23.689.211 |
19.161.269 |
23,6 |
Đức |
2.150.974 |
1.392.884 |
54,4 |
22.718.617 |
12.810.871 |
77,3 |
Bỉ |
469.573 |
485.713 |
-3,3 |
14.182.341 |
12.891.578 |
10,0 |
Pháp |
525.936 |
612.269 |
-14,1 |
7.050.069 |
7.272.353 |
-3,1 |
Hà Lan |
435.175 |
399.991 |
8,8 |
6.256.479 |
6.512.578 |
-3,9 |
Italia |
333.235 |
378.117 |
-11,9 |
5.552.878 |
8.026.293 |
-30,8 |
Ai Len |
511.436 |
538.904 |
-5,1 |
4.041.942 |
2.372.953 |
70,3 |
Slovakia |
283.002 |
49.099 |
476,4 |
2.641.696 |
490.799 |
438,2 |
CH Séc |
480.910 |
362.439 |
32,7 |
2.584.618 |
1.646.246 |
57,0 |
Ba Lan |
238.641 |
163.599 |
45,9 |
1.248.561 |
684.165 |
82,5 |
Thụy Điển |
99.853 |
134.027 |
-25,5 |
1.188.525 |
1.193.040 |
-0,4 |
Đan Mạch |
104.542 |
162.472 |
-35,7 |
1.091.520 |
1.913.665 |
-43,0 |
Hy Lạp |
25250 |
28.420 |
-11,2 |
447.747 |
455.035 |
-1,6 |
Hunggary |
62810 |
6.128 |
925,0 |
370.528 |
129.445 |
186,2 |
áo |
19.664 |
13.357 |
47,2 |
327.348 |
313.198 |
4,5 |
T/v khác |
25.092 |
10.702 |
|
292.098 |
339.426 |
|
Nhật Bản |
3.840.472 |
2.027.672 |
89,4 |
51.377.373 |
28.000.138 |
83,5 |
Hàn Quốc |
1.768.330 |
534.026 |
231,1 |
20.628.451 |
8.922.562 |
131,2 |
Canada |
1.030.146 |
906.231 |
13,7 |
12.802.852 |
13.232.818 |
-3,2 |
Nga |
487.439 |
675.221 |
-27,8 |
12.175.217 |
15.792.278 |
-22,9 |
Đài Loan |
1.127.153 |
1.404.369 |
-19,7 |
10.763.426 |
16.776.253 |
-35,8 |
Mêhicô |
646.972 |
521.716 |
24,0 |
6.366.729 |
5.060.057 |
25,8 |
Trung Quốc |
89.174 |
280.263 |
-68,2 |
2.143.490 |
5.945.259 |
-63,9 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
101.743 |
197.289 |
-48,4 |
1.975.897 |
3.990.533 |
-50,5 |
Hồng Kông |
89.411 |
55.759 |
60,4 |
1.788.184 |
1.183.643 |
51,1 |
Ukraina |
60.764 |
88.801 |
-31,6 |
1.475.122 |
1.789.681 |
-17,6 |
Braxin |
59.434 |
57.884 |
2,7 |
969.179 |
792.867 |
22,2 |
Ôxtrâylia |
92.249 |
105.459 |
-12,5 |
914.530 |
1.236.832 |
-26,1 |
Achentina |
48.402 |
49.879 |
-3,0 |
908.522 |
835.123 |
8,8 |
Netherlands Antilles |
41.606 |
20.732 |
100,7 |
782.388 |
583.703 |
34,0 |
Các TVQ Arập TN |
50.827 |
43.411 |
17,1 |
691.662 |
647.706 |
6,8 |
Afganistan |
31.888 |
0 |
* |
481.430 |
0 |
* |
Chilê |
21.269 |
14.095 |
50,9 |
443.275 |
228.354 |
94,1 |
Các nước khác |
263.597 |
473.179 |
|
2.650.998 |
6.995.138 |
|
10 tháng đầu năm 2009, giá xuất khẩu áo khoác trung bình của Việt Nam tăng nhẹ 0,6% so với năm 2008, đạt 10,26 USD/cái, FOB.
Giá xuất khẩu trung bình áo khoác sang thị trường Mỹ trong 10 tháng giảm 5,1% so với cùng kỳ, đạt 8,91 USD/cái, FOB.
Trái lại, giá xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Nhật Bản 10 tháng năm 2009 tăng nhẹ 4,3% so với cùng kỳ, đạt 18,78 USD/cái, FOB. Và giá xuất khẩu áo khoác sang thị trường Đức cùng xu hướng, tăng 14,8% so với cùng kỳ, đạt 10,6 USD/cái, FOB.
10 tháng đầu năm 2009, theo số liệu thống kê có khoảng 662 doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu áo khoác, nhiều hơn 126 doanh nghiệp so với năm 2008.
(tin thương mại)
Nguồn:Vinanet