menu search
Đóng menu
Đóng

10 tháng đầu năm 2009, nhập khẩu xơ nguyên liệu đạt 179,8 ngàn tấn

16:23 22/12/2009
Theo số liệu thống kê, nhập khẩu mặt hàng xơ nguyên liệu của Việt Nam tháng 10/09 giảm nhẹ 1,5% về lượng và 4,4% về trị giá so với tháng trước, nhưng nếu so với cùng kỳ tăng 27,6% về lượng và 18,2% về trị giá, đạt 20,2 ngàn tấn, trị giá 28,4 triệu USD. Tính chung, 10 tháng năm 2009 nhập khẩu xơ đạt 179,8 ngàn tấn, trị giá 230,4 triệu USD, tăng 27,2% về lượng và 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
 
10 tháng năm 2009, nhập khẩu xơ từ Đài Loan và Hàn Quốc tiếp tục xu hướng tăng, trong khi đó nhập khẩu từ Thái Lan và Malaixia giảm nhẹ.
Nhập khẩu xơ từ Đài Loan tăng cả về lượng và trị giá với mức tăng 77,4% về lượng và 33,6% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 69,1 ngàn tấn, trị giá 87,6 triệu USD, chiếm 38,4% tổng lượng xơ nhập khẩu.
Bên cạnh đó, nhập khẩu xơ từ Hàn Quốc cùng xu hướng, tăng 58,4% về lượng và 29,6% về trị giá, đạt 26,4 ngàn tấn, trị giá 39,2 triệu USD.
Trái lại, nhập khẩu mặt hàng này từ Thái Lan xét về lượng tăng khá 21,9% so với cùng kỳ, nhưng xét về trị giá lại giảm nhẹ 5,5% so với cùng kỳ do giá nhập khẩu giảm, đạt 51,3 ngàn tấn, trị giá 59,5 triệu USD.
Đáng chú ý, nhập khẩu xơ từ Trung Quốc giảm mạnh trên 44% cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 8,7 ngàn tấn, trị giá 14,4 triệu USD.
Ngoài ra, các doanh nghiệp đẩy mạnh nhập khẩu xơ từ các thị trường mới như: Triều Tiên, Tanzania, Burkina Faso, áo, Benin….
Tham khảo một số thị trường nhập khẩu xơ 10 tháng năm 2009
 
Thị trư­ờng
L­ượng (tấn)
Trị giá (USD)
10T/09
10T/08
So 09/08(%)
10T/09
10T/08
So 09/08(%)
Đài Loan
69.106
38.945
77,4
87.644.687
65.601.551
33,6
Thái Lan
51.309
42.105
21,9
59.569.506
63.063.664
-5,5
Hàn Quốc
26.450
16.700
58,4
39.287.696
30.310.594
29,6
Trung Quốc
8.721
15.919
-45,2
14.449.433
25.790.426
-44,0
Malaixia
8.859
6.584
34,5
9.226.974
9.941.276
-7,2
Inđônêxia
5.108
7.593
-32,7
6.731.950
11.238.968
-40,1
ấn Độ
2.987
5.412
-44,8
5.047.887
10.551.271
-52,2
Nhật Bản
2.254
29
7.645,9
2.444.535
81.577
2896,6
Mỹ
549
608
-9,8
684.478
943.437
-27,4
Hồng Kồng
749
5.491
-86,4
683.782
7.816.212
-91,3
Bỉ
458
214
113,8
652.875
478.334
36,5
Triều Tiên
417
0
*
617.024
0
*
Tanzania
405
0
*
541.015
0
*
úc
378
130
190,6
526.808
701.251
-24,9
Italia
672
306
119,9
525.313
343.091
53,1
Singapore
198
176
13,0
283.078
356.731
-20,6
Burkina Faso
203
0
*
254.188
0
*
Brazil
166
439
-62,1
173.810
599.488
-71,0
áo
64
0
*
170.895
0
*
Anh
101
128
-21,1
142.875
179.747
-20,5
Benin
101
0
*
139.087
0
*
Đức
160
164
-2,9
134.664
344.192
-60,9
Burundi
105
0
*
131.168
0
*
Afganistan
120
0
*
120.000
0
*
Ai Cập
39
0
*
86.904
0
*
Mexico
74
0
*
68.407
0
*
New Zealand
24
0
*
37.859
0
*
Kyrgyzstan
22
0
*
37.344
0
*
Sri Lanka
37
70
-47,4
28.966
81.507
-64,5
Pakistan
22
149
-85,4
27.531
153.348
-82,0
Hà Lan
7
0
*
7.352
0
*
Đơn giá:
10 tháng đầu năm 2009, giá xơ nhập khẩu trung bình từ các thị trường giảm mạnh 20,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá một số chủng loại cuối tháng 11/09 đầu tháng 12/09 diễn biến trái chiều:
Giá xơ polyester 1.2DX 32mm raw white semi – dull nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 2,8% so với cùng kỳ tháng trước và giảm 18% so với cùng kỳ năm 2008, đạt 1,06 USD/kg.
Giá xơ polyester chưa chải 1.4D x 38MM nhập khẩu từ Đài Loan giảm 3,3% so với tháng trước và cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,17 USD/kg, CIF, Cảng Hải Phòng.
Giá xơ staple tổng hợp từ Polyester chưa chải 1.2Dx38mm nhập khẩu từ Thái Lan tăng nhẹ 1,7% so với tháng trước nhưng nếu so với cùng kỳ lại giảm 12,4%, đạt 1,2 USD/kg, CIF.
Giá xơ polyester chưa chải 15D x 64mm nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng 7,3% so với cùng kỳ tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ 2008, đạt 1,6 USD/kg, CIF, Cảng Hải Phòng.
Ngoài ra, giá nhập khẩu một số chủng loại xơ khác như sau: giá xơ polyester chưa chải thô 7d x 64mm nhập khẩu từ Malaixia đạt 1,09 USD/kg, CIF, Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh). Giá xơ polyester staple fiber (SN-3450cm 4.0x51XSD) nhập khẩu từ Đài Loan đạt 1,49 USD/kg, , CIF, Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh).
(tin thương mại)
 

Nguồn:Vinanet