menu search
Đóng menu
Đóng

11 tháng đầu năm xuất khẩu hạt tiêu đạt 856,33 triệu USD

09:35 10/01/2014

11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu được 128.170 tấn hạt tiêu với kim ngạch đạt 856,33 triệu USD, tăng 15,9% về lượng và tăng 14,0% về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 11/2013 lượng hạt tiêu xuất khẩu đạt 5.645 tấn, trị giá 40,09 triệu USD (giảm 43,5% về lượng và giảm 42,9% về kim ngạch so với tháng 10/2013).

(Vinanet) Hiện nay, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đang giữ vững vị trí số một về sản lượng và số lượng xuất khẩu trên thế giới, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lưu thông, bình ổn giá cả và thị trường.

Tính đến hết tháng 11 năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu được 128.170 tấn hạt tiêu với kim ngạch đạt 856,33 triệu USD, tăng 15,9% về lượng và tăng 14,0% về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 11/2013 lượng hạt tiêu xuất khẩu đạt 5.645 tấn, trị giá 40,09 triệu USD (giảm 43,5% về lượng và giảm 42,9% về kim ngạch so với tháng 10/2013). Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, hiện có khoảng 95% sản lượng hạt tiêu sản xuất trong nước để xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ, còn lại 5% là tiêu thụ trong nước. Việt Nam có khoảng 15 doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu ở vị trí dẫn đầu thế giới, chiếm trên 50% thị phần xuất khẩu. Chủng loại hạt tiêu xuất khẩu hiện nay chủ yếu là tiêu đen (500g/l, 570g/l, 600g/l), tiêu trắng (630g/l) và một số sản phẩm tiêu đen, tiêu trắng nghiền.

Thị trường Hoa Kỳ hiện nay đang là thị trường xuất khẩu hạt tiêu số 1 của Việt Nam. Xuất khẩu sang thị trường này liên tiếp đạt mức tăng trưởng cao qua các tháng từ đầu năm đến nay, tính đến hết tháng 11 xuất khẩu đạt 24.961 tấn với kim ngạch là 176,93 triệu USD, tăng 60,6% về lượng và tăng 60,13% về kim ngạch so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 38,0% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu của cả nước. Tiếp theo là thị trường Đức, xuất khẩu đạt 10.816 tấn với kim ngạch 79,66 triệu USD, tăng 6,9% về lượng và 4,96% về kim ngạch so với cùng kỳ;  thị trường Hà Lan đứng thứ 3 về kim ngạch với 60,21 triệu USD, tăng 6,78%; sau đó là Singapore 55,77 triệu USD, tăng 38,03%; thị trường UAE chỉ đạt 8.615 tấn với kim ngạch 53,73 triệu USD, giảm 32,0% về lượng và giảm 15,67% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Mặc dù tháng 11 xuất khẩu hạt tiêu sụt giảm 42,91% so với tháng trước đó và sụt giảm kim ngạch ở hầu hết các thị trường, nhưng tính chung cả 11 tháng thì kim ngạch lại tăng ở đa số các thị trường; trong đó kim ngạch tăng mạnh ở các thị trường như: Thái Lan (tăng 75,93%, đạt 14,23 triệu USD); Hoa Kỳ (tăng 60,13%, đạt 176,93 triệu USD); Ba Lan (tăng 43,74%, đạt 16,33 triệu USD).

Dự kiến năm 2013, xuất khẩu hồ tiêu cả nước ước đạt 134.000 tấn với kim ngạch đạt 899 triệu USD, tăng 14,9% về lượng và tăng 13,3% về kim ngạch so với năm 2012. Trong thời gian tới, thị trường nhập khẩu hồ tiêu trên thế giới đòi hỏi chất lượng ngày càng cao, các nước nhập khẩu đặt ra rào cản ngày càng khắt khe. Nếu như các doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam không nắm bắt kịp thời và không có kế hoạch triển khai để đáp ứng các quy định của thị trường nhập khẩu thì việc xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. 

Thống kê Hải quan về xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm 2013. ĐVT:USD

 
Thị trường
 
T11/2013
 
11T/2013
T11/2013 so với T10/2013(%)
11T/2013 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

40.087.777
856.332.844
-42,91
+14,00

Hoa Kỳ

5.830.469
176.932.083
-43,86
+60,13
Đức
856.275
79.664.203
-83,13
+4,96

Hà Lan

4.021.025
60.214.600
-53,79
+6,78
Singapore
2.577.848
55.769.767
-54,72
+38,03

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

4.386.869
53.729.548
+27,96
-15,67
Ấn Độ
1.532.321
34.472.333
-20,57
-8,00
Anh
680.631
29.634.206
-85,96
+15,83
Nga
1.047.298
25.189.354
-36,14
+30,39

Ai Cập

1.109.875
25.055.339
-27,39
-28,96

Tây Ban Nha

667.704
22.798.101
+181,55
-18,09

Hàn Quốc

957.258
17.918.446
-69,86
+0,45

Ba Lan

591.640
16.333.256
-42,24
+43,74

Nhật Bản

1.330.939
15.573.952
-15,86
+23,13
Pakistan
2.358.179
14.713.167
+111,90
-20,82

Thái Lan

615.971
14.231.878
-63,68
+75,93
Ucraina
883.245
14.046.934
-54,41
+11,42
Philippines
1.374.342
13.969.008
+312,15
+19,72
Australia
1.377.368
11.941.841
-24,04
+25,39
Pháp
949.677
11.608.992
+10,35
+4,68
Nam Phi
310.025
11.421.064
-8,42
+34,83
Italia
436.750
10.625.178
+63,29
+6,23
Canada
205.733
8.766.962
-79,70
+11,36

Thổ Nhĩ Kỳ

288.476
8.048.506
-67,60
-5,29
Malaysia
366.973
5.991.759
+97,12
+28,26
Bỉ
231.000
3.690.565
-41,59
-19,31

Cô Oét

248.460
1.808.796
+29,54
-11,55
Indonesia
0
719.560
*
-5,52

Nguồn:Vinanet