Theo thống kê, tháng 7 cả nước nhập khẩu 20.114 tấn bông các loại, trị giá 78,28 triệu USD (giảm 2,9% về lượng và giảm 4,9% về kim ngạch so với tháng trước đó); tổng cộng cả 7 tháng đầu năm 2011 nhập khẩu 201.355 tấn bông, trị giá 705,49 triệu USD (giảm 6,1% về lượng nhưng tăng mạnh gần 93% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đạt 47,9% kế hoạch nhập khẩu năm 2011).
Việt Nam nhập khẩu bông chủ yếu từ Hoa Kỳ, riêng tháng 7 nhập 45,14 triệu USD từ thị trường này, tăng 26,6% so với tháng trước và tăng 70,13% so với cùng tháng năm 2010 – tháng 7 là tháng nhập khẩu bông từ Hoa Kỳ tăng trở lại sau 3 tháng giảm liên tục. Tính chung cả 7 tháng kim ngạch đạt 399,75 triệu USD, chiếm 56,66% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 199,42% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 2 là Ấn Độ tháng 6 kim ngạch giảm mạnh gần 90%, sang tháng 7 không tham gia vào danh mục thị trường cung cấp bông cho Việt Nam, nhưng tính chung cả 7 tháng kim ngạch vẫn đứng thứ 2 với 80,05 triệu USD, chiếm 11,35%, tăng 4,16% so với cùng kỳ.
Sau thị trường Hoa Kỳ và Ấn Độ là 3 thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 7 tháng đó là các thị trường mới: Pakistan 15,73triệu USD, Australia 14,14triệu USD, Bờ biển Ngà 11,88triệu USD.
Tháng 7 nhập khẩu bông từ Trung Quốc được đặc biệt chú ý về mức tăng trưởng cực mạnh tới 4.565% về kim ngạch so với tháng 6; tính chung cả 7 tháng kim ngạch cũng tăng mạnh 588% so với cùng kỳ.
Achentina cũng mới tham gia vào danh mục thị trường cung cấp bông cho Việt Nam từ tháng 6, nhưng kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7 cũng tăng trưởng mạnh tới 253%, đạt 1,45 triệu USD.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm 2011, chỉ có 2 thị trường nhập khẩu bông bị giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái là Thuỵ Sĩ và Braxin với mức giảm tương ứng 73,4% và 16,5%; còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó mức tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch ở các thị trường như: Trung Quốc (+588%), Hoa Kỳ (+199,4%) và Đài Loan (+162,8%).
Thị trường cung cấp bông cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010
|
% tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010
|
Tổng cộng
|
78.282.865
|
705.492.724
|
-4,90
|
+51,51
|
+92,75
|
Hoa Kỳ
|
45.144.263
|
399.746.989
|
+26,60
|
+70,13
|
+199,42
|
Ấn Độ
|
0
|
80.049.718
|
*
|
*
|
+4,16
|
Pakistan
|
2.036.814
|
15.728.225
|
+40,65
|
*
|
*
|
Australia
|
6.974.075
|
14.135.946
|
+70,57
|
*
|
*
|
Bờ biển Ngà
|
2.263.925
|
11.880.395
|
+35,22
|
*
|
*
|
Braxin
|
0
|
7.989.478
|
*
|
*
|
-16,50
|
Achentina
|
1.452.273
|
6.842.405
|
+253,05
|
*
|
*
|
Trung Quốc
|
4.745.844
|
5.933.075
|
+4565,05
|
+6567,29
|
+587,97
|
Pháp
|
0
|
1.722.812
|
*
|
*
|
*
|
Indonesia
|
0
|
1.081..423
|
*
|
*
|
+24,29
|
Hàn Quốc
|
165.516
|
1.073.680
|
-18,61
|
+10,41
|
+57,01
|
Đài Loan
|
66.368
|
1.060.621
|
-89,26
|
-70,30
|
+162,84
|
Italia
|
119.628
|
582.920
|
-11,64
|
*
|
+94,05
|
Thuỵ Sĩ
|
0
|
530.635
|
*
|
*
|
-73,37
|
(Vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet