Tháng 10/2011 là tháng thứ 2 liên tiếp nhập khẩu bông tăng trở lại sau 3 tháng sụt giảm; cả nước nhập khẩu 29.123 tấn bông các loại, trị giá 78,23 triệuUSD (tăng 41,3% về lượng và tăng 36% về trị giá so với tháng 9); Tháng 10/2011, giá nhập khẩu bông giảm, giá trung bình 2.686 USD/tấn, giảm 3,8% so với tháng trước và tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2010.
Tổng lượng bông nhập khẩu vào Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 267.615 tấn, tương đương 899,9 triệu USD, chiếm 1,04% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước (tuy giảm 11,3% về lượng nhưng do giá bông nhập khẩu tăng nên trị giá vẫn tăng tới 66,6% so với cùng kỳ năm 2010).
Nhập khẩu bông về Việt Nam trong tháng 10 tiếp tục tăng ở hầu hết các thị trường; trong đó nhập khẩu bông từ Đài Loan trong tháng này tăng rất mạnh tới 732% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó; xếp thứ 2 về mức tăng trưởng mạnh trong tháng là thị trường Ấn Độ tăng 320,88%; sau đó là nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 246,08%. Tuy nhiên, nhập khẩu bông từ Italia lại sụt giảm mạnh tới 75,37% về kim ngạch so với tháng 9.
Hoa Kỳ là nhà cung cấp lớn nhất bông vải cho Việt Nam với trị giá 473,43 triệu USD trong 10 tháng, chiếm 52,61% trong tổng kim ngạch nhập khẩu bông của cả nước, tiếp đến thị trường Ấn Độ 103,22 triệu USD, chiếm 11,47%; sau đó là Braxin 54,89 triệu USD, chiếm 6,1%. Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm nay, nhập khẩu bông vẫn tăng trưởng ở phần lớn các thị trường, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ đó là Singapore, Thuỵ Sĩ và Indonesia với mức giảm lần lượt 95,8%, 85,75% và 45,32% về kim ngạch. Các thị trường góp phần vào việc đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bông gồm có: Trung Quốc tăng 462,3%, đạt 6,14 triệu USD; Braxin tăng 220,5%, đạt 54,89 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 133,3%, đạt 473,43 triệu USD và Đài Loan tăng 132,35%, đạt 1,31 triệu USD.
Về đơn giá: do giá bông trên thị trường thế giới giảm mạnh so với đỉnh, nên trong tháng 10/2011, nhập khẩu bông của nước ta tiếp tục được hưởng lợi, giá nhập khẩu bông tiếp tục xu hướng giảm của tháng trước đó, đạt trung bình 2.686 USD/tấn, giảm 3,8% so với tháng trước và tăng 30,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá bông nhập khẩu từ Mỹ tiếp tục giảm xuống, đạt trung bình 2.677 USD/tấn, giảm 6,8% so với tháng 9/2011 và tăng nhẹ 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, giá bông nhập khẩu từ Ấn Độ tăng 18,2% so với tháng trước và tăng 24% so với cùng kỳ năm trước, đạt trung bình 2.346 USD/tấn.
Trong khi đó, giá bông nhập khẩu từ Brazil mặc dù giảm nhẹ 6,9% so với tháng 9/2011 nhưng vẫn tiếp tục đứng ở mức cao so với các nhà cung cấp khác, đạt trung bình 3.279 USD/tấn, tăng 70,5% so với cùng kỳ năm trước, lượng nhập khẩu bông từ thị trường này vẫn khá cao.
Thị trường cung cấp bông cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2011
|
10T/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T10/2010
|
Tăng, giảm 10T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
78.228.675
|
899.902.848
|
+35,96
|
+57,00
|
+67,06
|
Hoa Kỳ
|
22.456.392
|
473.433.632
|
+10,06
|
+16,95
|
+133,33
|
Ấn Độ
|
16.024.826
|
103.218.499
|
+320,88
|
+519,31
|
+17,16
|
Braxin
|
21.434.345
|
54.889.893
|
+40,76
|
+383,53
|
+220,48
|
Pakistan
|
3.819.988
|
27.292.052
|
-31,79
|
*
|
*
|
Australia
|
5.543.869
|
24.933.012
|
+50,20
|
*
|
*
|
Achentina
|
1.835.061
|
13.453.521
|
-49,10
|
*
|
*
|
Bờ biển Ngà
|
541.848
|
13.223.860
|
+73,53
|
*
|
*
|
Trung Quốc
|
96.456
|
6.143.435
|
+246,08
|
+113,43
|
+462,31
|
Pháp
|
0
|
1.722.812
|
*
|
*
|
*
|
Hàn Quốc
|
272.728
|
1.519.977
|
+83,47
|
+405,39
|
+58,53
|
Đài Loan
|
205.964
|
1.312.648
|
+735,72
|
*
|
+132,35
|
Indonesia
|
0
|
1.292.381
|
*
|
*
|
-45,32
|
Italia
|
33.944
|
754.665
|
-75,37
|
-78,99
|
+28,49
|
Thuỵ Sĩ
|
0
|
530.635
|
*
|
*
|
-85,75
|
Singapore
|
0
|
128.043
|
*
|
*
|
-95,80
|
(vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet