(Vinanet) Hà Lan hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại Liên minh Châu Âu (EU) sau Đức và Anh. Thị trường Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nới các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hà Lan tăng trung bình 15%/năm kể từ năm 2002 đến nay. Năm 2012, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan đạt trên 2,47 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước. 11 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu sang thị trường này đạt 2,68 tỷ USD, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước; tính riêng tháng 11/2013, kim ngạch lại giảm 11,0% so với tháng 10/2013, đạt 249,26 triệu USD.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản.
Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 597,37 triệu USD, tăng 86,9% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đứng thứ 2 về kim ngạch là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 519,92 triệu USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ. Mặt hàng giày dép các loại đứng thứ 3 với trị giá đạt trên 316,27 triệu USD, tăng 3,0% so với cùng kỳ năm ngoái, giày dép tiếp tục là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống quan trọng tại thị trường này.
Hầu hết các lọai hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 11 tháng đầu năm nay đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, đáng chú ý nhất là mặt hàng hóa chất mặc dù kim ngạch xuất khẩu nhỏ, chỉ đạt 6,79 triệu USD nhưng lại có mức tăng trưởng cao nhất 314,2% so cùng kỳ. Bên cạnh đó là một số nhóm hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm 2012 như: Than đá (+275%); gạo (+166,7%); cao su (+93,5%); điện thoại các loại và linh kiện (+86,9%); sản phẩm từ cao su (+62,6%); sản phẩm hóa chất (+60,7%).
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả sang Hà Lan tuy không cao lắm, với 22,4 triệu USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, nhưng Hà Lan vẫn là thị trường nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam trong khối EU.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hà Lan có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 29,9%; sản phẩm gốm, sứ giảm 20,9%; hạt điều giảm 10,2%; hàng thủy sản giảm 9,8%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 9,1%; cà phê giảm 11,2%.
Thống kê của Hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan 11 tháng đầu năm 2013.ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T11/2013
|
T11/2013 so với T10/2013 (%)
|
11T/2013
|
11T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
249.263.168
|
-11,0
|
2.681.729.586
|
+20,1
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
51.844.923
|
-20,5
|
597.367.415
|
+86,9
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
41.470.546
|
-21,4
|
519.916.617
|
+26,4
|
Giày dép các loại
|
29.167.040
|
-10,0
|
316.266.830
|
+3,0
|
Hàng dệt, may
|
20.999.422
|
+7,3
|
226.735.153
|
+3,0
|
Hạt điều
|
11.727.705
|
-2,4
|
145.242.755
|
-10,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
14.440.020
|
-8,4
|
126.019.427
|
+28,6
|
Hàng thủy sản
|
12.562.103
|
+3,9
|
113.447.127
|
-9,8
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.680.514
|
-5,3
|
88.522.956
|
+10,9
|
Túi xách ví vali mũ và ô dù
|
14.234.510
|
+84,4
|
65.080.668
|
+46,9
|
Hạt tiêu
|
4.021.025
|
-53,8
|
60.214.600
|
+6,8
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
3.372.624
|
-27,5
|
54.956.684
|
-29,9
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.990.107
|
+79,6
|
52.270.222
|
-9,1
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.449.635
|
-58,2
|
46.916.783
|
+15,5
|
Cà phê
|
1.384.237
|
-45,1
|
27.402.361
|
-11,2
|
Hàng rau quả
|
2.435.219
|
-15,6
|
22.402.115
|
+15,2
|
Cao su
|
1.953.223
|
-42,0
|
14.612.009
|
+93,5
|
Gạo
|
450.098
|
+12,2
|
8.181.703
|
+166,7
|
Hóa chất
|
357.800
|
+4,9
|
6.785.327
|
+314,2
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
721.052
|
-0,5
|
5.866.091
|
+25,2
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
843.798
|
+62,7
|
3.832.273
|
-20,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
419.915
|
+31,9
|
3.592.130
|
+7,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
467.885
|
+39,5
|
3.087.291
|
+62,6
|
Sản phẩm hóa chất
|
239.757
|
-32,3
|
2.701.098
|
+60,7
|
Than đá
|
|
*
|
1.354.652
|
+275,0
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
48.018
|
+64,7
|
309.503
|
+35,3
|
Nguồn:Vinanet