(VINANET)- Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ucraina tháng 1/2014 trị giá 21.670.837 USD, giảm 2,56% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất sang thị trường Ucraina là điện thoại các loại và linh kiện đạt 10.005.514 USD, tăng 21,85% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 46,17% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ucraina trong tháng 1/2014. Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là hàng thủy sản, trị giá 1.787.698 USD, giảm 66,4%. Thời gian gần đầy xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Ucraina đã giảm khá mạnh, sự sụt giảm chủ yếu là do những rào cản kỹ thuật và sự thay đỏi cơ chế chính sách kiểm soát thủy sản nhập khẩu của Ucraina. Nước này có xu hướng áp dụng những quy định kiểm soát thủy sản nhập khẩu tương tự như của Nga, nên cho đến nay số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam được phép xuất sang Ucraina còn hạn chế.
Trong tháng 1/2014, những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước gồm: Hạt tiêu tăng 35,06% về lượng và tăng 54,56% về trị giá; sản phẩm từ chất dẻo tăng 4,68%. Đáng chú ý mặt hàng rau quả mặc dù kim ngạch xuất khẩu có giá trị nhỏ nhưng có mức tăng trưởng khá mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng tới 156,51%, trị giá 252.738 USD.
Những mặt hàng có giá trị xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: Hàng thủy sản giảm 66,04%; hàng dệt may giảm 32,84%; hạt điều giảm 44,59% về lượng và giảm 43,12% về trị giá; giày dép các loại giảm 68,18%; cao su giảm 22,47%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 61,06%; chè giảm 70,9%.
Ucraine là thị trường mới nổi, giàu tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cao. Ucraine có thế mạnh chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp nặng và công nghiệp quốc phòng. Hiện tại, nước này có nhu cầu nhập khẩu nhiều mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện, hạt tiêu, hóa chất, thủy sản, rau, củ, quả, cà phê, chè, sản phẩm ngành dệt may…
Số liệu của Hải quan về xuất khẩu hàng Việt Nam sang Ucraina tháng 1/2014
Mặt hàng XK
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
22.240.736
|
|
21.670.837
|
|
-2,56
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
8.211.312
|
|
10.005.514
|
|
+21,85
|
Hàng thủy sản
|
|
5.264.510
|
|
1.787.698
|
|
-66,04
|
Hàng dệt may
|
|
1.878.240
|
|
1.261.485
|
|
-32,84
|
Hạt tiêu
|
77
|
467.815
|
104
|
723.064
|
+35,06
|
+54,56
|
Hạt điều
|
148
|
978.979
|
82
|
556.817
|
-44,59
|
-43,12
|
Giày dép các loại
|
|
817.957
|
|
260.282
|
|
-68,18
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
243.474
|
|
254.874
|
|
+4,68
|
Hàng rau quả
|
|
98.530
|
|
252.738
|
|
+156,51
|
Cao su
|
83
|
241.600
|
84
|
187.320
|
+1,2
|
-22,47
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
160.677
|
|
62.562
|
|
-61,06
|
Chè
|
99
|
125.770
|
24
|
36.605
|
-75,76
|
-70,9
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan
Nguồn:Hải quan Việt Nam