menu search
Đóng menu
Đóng

Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu

09:44 03/05/2012

VINANET- Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm 25% tổng kim ngạch. Theo số liệu thống kê, trong quí I/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 990 triệu USD hàng hoá sang thị trường Đức, tăng 38,63% so với cùng kỳ năm trước.
  
  

VINANET- Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm 25% tổng kim ngạch. Theo số liệu thống kê, trong quí I/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 990 triệu USD hàng hoá sang thị trường Đức, tăng 38,63% so với cùng kỳ năm trước.

Đức là nước nhập khẩu hàng hóa nhiều thứ 2 thế giới. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, phương tiện vận chuyển, hóa chất, thuốc lá, lương thực, đồ uống, kim loại và các sản phẩm dầu mỏ… Đây cũng là thị trường đầy tiềm năng đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy hải sản.

Trong quí I/2012, mặt hàng dẫn đầu xuất khẩu vào thị trường Đức vẫn là điện thoại các loại và linh kiện, với trị giá 271.789.890 USD, chiếm 27,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; tiếp đến là mặt hàng cà phê, với lượng xuất 78.898 tấn cà phê, trị giá 161.845.013 USD, tăng 60,2% về lượng và 53,11% về trị giá; hàng dệt may đứng ở vị trí thứ ba, với mức tăng nhẹ 0,25%, tương đương 112.305.582 USD. Ba mặt hàng trên chiếm 55,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Đức trong quí I/2012.

Ngoài ra, trong quí I/2012, Việt Nam còn xuất khẩu các mặt khác sang thị trường Đức như: hàng thuỷ sản; gỗ và sản phẩm gỗ; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; cao su; sản phẩm mây tre, cói và thảm, chè; sản phẩm giấy và từ giấy;…

Xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Đức quí I/2012

 

Mặt hàng

ĐVT

3T/2012

 

 %tăng, giảm 3T/2012 so với cùng kỳ

Tổng

 

 

990.017.738

 

38.63

Điện thoại các loại và linh kiện

USD

 

271.789.890

 

 

Cà phê

Tấn

78.898

161.845.013

60.2

53.11

Hàng dệt may

USD

 

112.305.582

 

0.25

Giày dép các loại

USD

 

84.516.383

 

2.44

Hàng thủy sản

USD

 

42.384.362

 

-24.98

Gỗ và sp gỗ

USD

 

37.459.907

 

0.69

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

USD

 

31.787.358

 

146.65

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

USD

 

31.284.516

 

60.23

Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù

USD

 

27.125.832

 

32.86

Sp từ chất dẻo

USD

 

24.550.836

 

16.95

Hạt tiêu

Tấn

2907

22.069.204

-12.91

21.06

Sp từ sắt thép

USD

 

21.505.226

 

6201.69

Cao su

Tấn

5.797

19.553.863

3.91

-28.94

Sp mây, tre, cói và thảm

USD

 

7.543.934

 

-3.17

Sp gốm sứ

USD

 

6.998.380

 

-18.03

Phương tiện vận tải và phụ tùng

USD

 

5.743.643

 

-11.22

Hạt điều

Tấn

460

4.033.816

17.35

33.55

Sp từ cao su

USD

 

3.380.582

 

-13.24

Hàng rau quả

USD

 

1.572.064

 

-47.24

Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc

USD

 

1.503.216

 

-14.26

Sp hoá chất

USD

 

1.495.868

 

 

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

USD

 

1.149.873

 

-5.39

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

USD

 

1076327

 

 

Chè

Tấn

476

751247

-22.85

-7.65

Giấy và các sp từ giấy

USD

 

253150

 

-63.44

Sắt thép các loại

Tấn

46

116991

-39.47

-65.72

 

DNVN muốn xuất khẩu hàng vào Đức, buộc phải tuân thủ quy chuẩn của cả EU và của Đức. Tuy nhiên, so với luật chung của EU thì luật của Đức nghiêm ngặt hơn. Trong đó cần chú trọng đến 3 tiêu chuẩn: chất lượng, vệ sinh sản phẩm và trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, khi sử dụng nguyên phụ liệu, DN nên tránh các chất gây cháy như PPF hoặc nguyên liệu có tính chất tẩy trùng, bởi với các chất không đảm bảo về tiêu chuẩn chất lượng thì hải quan Đức sẽ tiêu hủy và chi phí tiêu hủy do phía VN chi trả.

Để tránh rủi ro, các DNVN trước khi đặt quan hệ làm ăn với DN nào của Đức thì nên thăm dò uy tín của DN đó trước (về quy mô DN, hoạt động ra sao, tình hình tài chính). Theo đó, các DN nên phát triển theo hướng chuyên doanh, có chiến lược kinh doanh tập trung và tạo được nguồn hàng lớn.

Nguồn:Vinanet