menu search
Đóng menu
Đóng

Hoạt động xuất khẩu năm 2009

14:44 06/01/2010

Theo Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 của cả nước ước đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008, bao gồm: khu vực kinh tế trong nước đạt 26,7 tỷ USD, giảm 5,1%, đóng góp 23,5% mức giảm chung của xuất khẩu hàng hoá cả năm; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 29,9 tỷ USD, giảm 13,5%, đóng góp 76,5%. Nếu không kể dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,2% so với năm 2008.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009 ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,3% so với năm trước; dầu thô 6,2 tỷ USD (giảm 2,4% về lượng và giảm tới 40% về kim ngạch), chiếm tới 68% mức giảm chung của tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm; thủy sản đạt 4,2 tỷ USD, giảm 6,7%; giày dép đạt 4 tỷ USD, giảm 15,8%; gạo đạt 2,7 tỷ USD (tăng 25,4% về lượng và giảm 8% về kim ngạch); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD (tăng 10,2% về lượng và giảm 19% về kim ngạch); than đá đạt 1,3 tỷ USD (tăng 29,9% về lượng và giảm 4,5% về kim ngạch).

Thị trường xuất khẩu một số hàng hoá chủ yếu năm 2009: Hàng dệt may xuất khẩu sang Mỹ đạt 4,9 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2008; tiếp theo là EU đạt 1,7 tỷ USD, giảm 3,1%; Nhật Bản 930 triệu USD, tăng 12%. Thị trường chính của dầu thô vẫn là Ôx-trây-li-a với 1,5 tỷ USD, giảm 55%; Xin-ga-po 1 tỷ USD, giảm 37%; Ma-lai-xi-a 780 triệu USD, giảm 8%; Mỹ 430 triêụ USD, giảm 57%; Trung Quốc 420 triệu USD, giảm 30%. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang các đối tác chính trong năm 2009 đều giảm, trong đó EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 5,7 %; Mỹ 710 triệu USD, giảm 3,9%; Nhật Bản 760 triệu USD, giảm 8,4%. Sản phẩm giày, dép xuất khẩu sang EU năm 2009 ước tính đạt 1,9 tỷ USD, giảm 23,2%; Mỹ 1 tỷ USD, giảm 2%; Nhật Bản 120 triệu USD, giảm 10,5%.

Trong năm 2009, 7 thị trường xuất khẩu chính của hàng hoá của nước ta đã chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, gồm: Thị trường Mỹ ước tính đạt 11,2 tỷ USD, giảm 5,5% so với năm 2008; EU 9,3 tỷ USD, giảm 14,4%; ASEAN 8,5 tỷ USD, giảm 16,4%; Nhật Bản 6,2 tỷ USD, giảm 27,7%; Trung Quốc 4,8 tỷ USD, tăng 4,9%; Hàn Quốc 2,5 tỷ USD, tăng 15%; Ôx-trây-li-a 2,2 tỷ USD, giảm 48% (chủ yếu do giá dầu thô giảm). Đáng chú ý là thị trường châu Phi tuy kim ngạch ước tính mới đạt 1,1 tỷ USD nhưng đã phát triển nhanh, gấp 8 lần năm 2008.

Trong những tháng cuối năm xuất hiện nhiều tín hiệu tích cực hứa hẹn khả năng bứt phá và tăng tốc của xuất khẩu nước ta trong năm 2010. Đó là:

+ Nhu cầu mua vào trên thế giới bắt đầu tăng mạnh trở lại cùng với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu.

+ Giá nhiều mặt hàng tăng cao trở lại như cao su, gạo, dầu thô, than đá, nhân điều…

+ Lợi thế cạnh tranh của hàng Việt Nam đó là: lợi thế về giá nhân công, về các chính sách hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu của Chính phủ; sự ổn định về chính trị, xã hội.

+ Tiến độ giải ngân vốn FDI đang phục hồi mạnh trở lại, trong đó bao gồm cả những dự án sản xuất hàng xuất khẩu.

Với những thuận lợi này, mục tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cho năm 2010 là trên 6%, tương đương kim ngạch gần 63 tỷ USD như Quốc hội đã đề ra là có thể thực hiện được.

Thống kê sơ bộ kết quả xuất khẩu năm 2009

Tên hàng

Đvt

Năm 2009

So năm 2008

Lư­­ợng

Trị giá (USD)

% lư­ợng

% trị giá

Tổng

USD

 

57.022.900

 

-9,03

Hải sản

USD

 

4.427.563

 

-1,83

Hàng rau quả

USD

 

419.014

 

2,94

Hạt điều

Tấn

181.528

856.031

9,79

-6,04

Cà phê

Tấn

1.083.968

1.587.173

2,31

-24,82

Chè

Tấn

141.459

187.300

35,42

27,47

Hạt tiêu

Tấn

139.950

361.548

55,07

16,19

Gạo

Tấn

6.197.960

2.789.637

30,71

-3,62

Sắn và các sản phẩm từ sắn

Tấn

3.200.147

555.448

 

 

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

USD

 

279.381

 

 

Than đá

Tấn

24.780.839

1.304.501

28,04

-6,02

Dầu thô

Tấn

14.101.920

6.576.783

2,54

-36,50

Xăng dầu các loại

Tấn

1.635.261

807.144

 

 

Quặng và khoáng sản khác

Tấn

2.197.941

143.766

 

 

Hóa chất

USD

 

82.202

 

 

Sản phẩm hóa chất

USD

 

266.783

 

 

Chất dẻo nguyên liệu

Tấn

117.462

151.221

 

 

Sản phẩm chất dẻo

USD

 

788.713

 

-14,38

Cao su

Tấn

718.627

1.181.941

9,16

-26,29

Sản phẩm từ cao su

USD

 

14.970

 

 

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

USD

 

719.126

 

-13,67

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

USD

 

180.223

 

-20,12

Gỗ và SP gỗ

USD

 

2.536.030

 

-10,36

Giấy và các sản phẩm giấy

USD

 

273.470

 

 

Hàng dệt may

USD

 

9.108.359

 

-0,13

Giầy dép

USD

 

3.857.198

 

-19,10

Sản phẩm gốm sứ

USD

 

258.322

 

-24,90

Thủy tinh và các sản phẩm bằng thủy tinh

USD

 

277.757

 

 

Đá quý và kim loại quý

USD

 

2.732.287

 

244,34

Sắt thép các loại

Tấn

426.953

349.537

 

 

Sản phẩm từ sắt thép

USD

 

590.182

 

 

Linh kiện điện tử và vi tính

USD

 

2.820.229

 

6,89

Máy móc, thiết bị, dụng cụ khác

USD

 

1.920.141

 

 

Dây điện và dây cáp điện

USD

 

872.515

 

-12,86

Ph­ương tiện vận tải và phụ tùng

USD

 

923.210

 

 

Tàu thuyền các loại

Chiếc

 

300.682

 

 

Phụ tùng ô tô

USD

 

540.722

 

 

Hàng hóa khác

USD

 

6.486.177

 

 

 

Nguồn:Vinanet