menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam năm 2010 tăng 35,7%

08:40 24/03/2011

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam năm 2010 đạt 671 triệu USD, tăng 64,7% so với cùng kỳ, chiếm 25,6% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Hàn Quốc đạt 465,9 triệu USD, tăng 21,4% so với cùng kỳ, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đài Loan đạt 404 triệu USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ, chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 12/2010 đạt 242,7 triệu USD, giảm 4,4% so với tháng trước nhưng tăng 29,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam năm 2010 đạt 2,6 tỉ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam năm 2010 đạt 671 triệu USD, tăng 64,7% so với cùng kỳ, chiếm 25,6% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Hàn Quốc đạt 465,9 triệu USD, tăng 21,4% so với cùng kỳ, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đài Loan đạt 404 triệu USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ, chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Ôxtrâylia đạt 28,6 triệu USD, tăng 183,3% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 3,1 triệu USD, tăng 147% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Canada đạt 9,9 triệu USD, tăng 129,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 158,8 triệu USD, tăng 107% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc.

Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam năm 2010.

 

Thị trường

Kim ngạch NK năm 2009 (USD)

Kim ngạch NK năm 2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.931.906.767

2.621.026.905

+ 35,7

Achentina

25.995.241

35.583.742

+ 36,9

Ấn Độ

40.575.471

60.807.588

+ 49,9

Anh

10.863.501

12.554.487

+ 15,6

Áo

1.375.379

1.623.829

+ 18

Ba Lan

7.937.265

9.972.892

+ 25,6

Braxin

53.306.967

63.006.373

+ 18,2

Brunây

 

234.046

 

Canada

4.307.920

9.891.121

+ 129,6

Đài Loan

366.622.783

404.443.519

+ 10,3

Đan Mạch

1.262.833

3.119.412

+ 147

Đức

15.235.895

17.980.265

+ 18

Hà Lan

2.245.231

3.211.068

+ 43

Hàn Quốc

383.700.828

465.883.289

+ 21,4

Hoa Kỳ

76.718.804

158.818.491

+ 107

Hồng Kông

144.231.183

190.830.124

+ 32,3

Indonesia

19.609.491

31.511.122

+ 60,7

Italia

53.668.328

68.535.335

+ 27,7

Malaysia

11.115.977

13.760.305

+ 23,8

Mianma

 

895.386

 

Niu zi lân

11.363.836

14.275.277

+ 25,6

Nhật Bản

118.233.494

134.026.522

+ 13,4

Ôxtrâylia

10.111.570

28.643.856

+ 183,3

Pháp

8.374.646

10.759.749

+ 28,5

Singapore

4.859.510

5.319.400

+ 9,5

Tây Ban Nha

6.468.599

8.349.814

+ 29

Thái Lan

83.590.701

104.217.319

+ 24,7

Trung Quốc

407.445.285

671.006.640

+ 64,7

 

Nguồn:Vinanet