Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 1/2010 đạt 150 triệu USD, giảm 19,8% so với tháng 12/2009 nhưng tăng 69% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước tháng 1/2010.
Hà Lan là thị trường chiếm thị phần nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam trong tháng 1/2010, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 234,6 nghìn USD, tăng 541,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,16%; tiếp theo là Malaysia đạt 3 triệu USD, tăng 427,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,1%.
Bên cạnh đó là một số thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày có tốc độ tăng trưởng cao là: Ôxtrâylia đạt 1,6 triệu USD, tăng 329% so với cùng kỳ và tăng 15,5% so với tháng 12/2009, chiếm 1%; Tây Ban Nha đạt 466,7 nghìn USD, tăng 240,2% so với cùng kỳ nhưng giảm 17,1% so với tháng 12/2009, chiếm 0,3%; Anh đạt 867,8 nghìn USD, tăng 210,9% so với cùng kỳ và tăng 40,9% so với tháng 12/2009, chiếm 0,58% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da giày của cả nước tháng 1/2010,…
Phần lớn nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da giày của nước ta trong tháng 1/2010 đều tăng mạnh, duy chỉ một số thị trường có thị phần nhỏ có tốc độ suy giảm là: Canada đạt 77 nghìn USD, giảm 78,7% so với cùng kỳ và giảm 80% so với tháng 12/2009, chiếm 0,05%; tiếp theo là Niu zi lân đạt 771 nghìn USD, giảm 51,6% so với cùng kỳ và giảm 40,7% so với tháng 12/2009, chiếm 0,5%, sau cùng là Đức đạt 648 nghìn USD, giảm 20% so với cùng kỳ và giảm 48,3% so với tháng 12/2009, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da giày của Việt Nam tháng 1/2010.
Trong tháng 1/2010, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da giày từ thị trường Trung Quốc, đạt 36 triệu USD, tăng 146,6% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giảm 24,2% so với tháng 12/2009, chiếm 24,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 1/2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK tháng 1/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK tháng 1/2010 (USD)
|
% tăng, giảm kim ngạch NK so với cùng kỳ
|
Tổng
|
88.708.597
|
149.979.941
|
+ 69
|
Achentina
|
1.007.085
|
1.983.871
|
+ 97
|
Ấn Độ
|
1.940.866
|
2.804.607
|
+ 44,5
|
Anh
|
279.106
|
867.771
|
+ 210,9
|
Áo
|
67.264
|
|
|
Ba Lan
|
|
228.729
|
|
Braxin
|
2.769.980
|
5.162.785
|
+ 86,4
|
Canada
|
361.996
|
77.128
|
- 78,7
|
Đài Loan
|
16.448.309
|
23.982.735
|
+ 45,8
|
Đan Mạch
|
32.507
|
54.563
|
+ 67,9
|
Đức
|
809.580
|
647.948
|
- 20
|
Hà Lan
|
36.566
|
234.555
|
+ 541,5
|
Hàn Quốc
|
17.718.140
|
26.108.547
|
+ 47,4
|
Hoa Kỳ
|
3.408.682
|
7.169.739
|
+ 110,3
|
Hồng Kông
|
9.482.341
|
11.759.909
|
+ 24
|
Indonesia
|
834.983
|
2.205.621
|
+ 164,2
|
Italia
|
1.199.567
|
2.873.978
|
+ 139,6
|
Malaysia
|
599249
|
3.162.355
|
+ 427,7
|
Niu zi lân
|
1.592.245
|
770.967
|
- 51,6
|
Nhật Bản
|
7.191.786
|
9.052.698
|
+ 25,9
|
Ôxtrâylia
|
383.387
|
1.644.690
|
+ 329
|
Pháp
|
495.876
|
723.831
|
+ 46
|
Singapore
|
355.015
|
501.405
|
+ 41,2
|
Tây Ban Nha
|
137.180
|
466.660
|
+ 240,2
|
Thái Lan
|
3.168.073
|
6.399.810
|
+ 102
|
Trung Quốc
|
14.663.181
|
36.162.084
|
+ 146,6
|
Nguồn:Vinanet