menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu dệt may quí I/2012 tăng 18,5%

15:20 27/04/2012
VINANET- Theo số liệu thống kê, trong quý I/2012, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam đạt hơn 3,31 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, dệt may tiếp tục dẫn đầu trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Riêng trong tháng 3, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 1,18 tỷ USD, tăng 13,9% so với tháng 2 và là mặt hàng duy nhất trong tháng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.

Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2012. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường này đạt 1,66 tỷ USD, tăng 10,59% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, Việt Nam đứng trong tốp 5 nhà cung ứng có thị phần lớn nhất đối với mặt hàng may mặc tại Hoa Kỳ.

Năm nay, xuất khẩu hàng dệt may sang Hàn Quốc dự kiến sẽ vượt ngưỡng 1 tỉ USD, đưa nước này trở thành thị trường trọng điểm lớn thứ 4 của dệt may Việt Nam, sau Mỹ, EU, Nhật Bản. Số liệu thống kê cho thấy, xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc 3 tháng đầu năm 2012 đạt 269,63 triệu USD, tăng 45% so với cùng kỳ.

Theo các chuyên gia, năm 2012 cũng được xem là năm thách thức về thị trường xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam. Xuất khẩu dệt may vào các thị trường truyền thống như Mỹ, châu Âu sẽ gặp khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ công từ châu Âu. Vì vậy, Bộ Công Thương khuyến nghị, để xuất khẩu hàng dệt may năm 2012 tiếp tục tăng trưởng, các doanh nghiệp dệt may cần triển khai một số biện pháp giảm dần sự phụ thuộc vào các đơn hàng gia công. Bên cạnh đó, tập trung nâng cao tỷ lệ làm hàng xuất khẩu theo phương thức FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (tự thiết kế, sản xuất và bán sản phẩm cho khách hàng), tăng sử dụng các nguyên phụ liệu tự nhiên được sản xuất trong nước, đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo lao động nghề để bổ sung nguồn nhân lực cho ngành.

 Ngoài ra, để đối phó với tình hình chi phí đầu vào tăng như hiện nay, Tổng Công ty Dệt may đang tích cực phối hợp với các địa phương dành quỹ đất xây dựng các khu công nghiệp dệt nhuộm, khu vực trồng bông, nguyên liệu phụ kiện theo quy hoạch; không sử dụng rào cản kỹ thuật không hợp lý với công nghiệp dệt may, nhất là tiêu chuẩn nước thải; thiết lập các tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng trong nước.

Theo đề án phát triển nguyên phụ liệu ngành dệt may giai đoạn 2010-2015, mục tiêu đến năm 2012, khi các nhà máy đi vào hoạt động ổn định sẽ đảm bảo khoảng 70% nhu cầu toàn ngành. Năm 2015, ngành dệt may đảm bảo tỷ lệ nội địa hóa 70 - 80%./.

Số liệu xuất khẩu dệt may quí I/2012

 
Thị trường
3T/2011
3T/2012

%tăng, giảm 3T/2012 so với cùng kỳ

 
Trị giá (USD)
Trị giá (USD)
 Trị giá (%)
Tổng
2.876.630.114
3.312.317.539
18.5
Hoa Kỳ
1.507.948.582
1.667.676.447
10.59
Nhật Bản
333.518.688
443.629.731
33.01
Hàn Quốc
185.954.204
269.635.854
45
Đức
112.024.261
112.305.582
0.25
Anh
86.527.819
89.302.229
3.21
Tây Ban Nha
72.821.139
73.372.516
0.76
Canađa
44.099.036
56.003.967
27
Trung Quốc
29.049.652
50.283.524
73.1
Đài Loan
47.425.937
50.242.193
5.94
Hà Lan
40.425.677
47.556.922
17.64
Pháp
 
30.485.573
 
Bỉ
24.111.638
27.120.668
12.48
Đan Mạch
19.419.961
24..697.436
27.18
Indonesia
21.423.364
22.893.333
6.86
Campuchia
20.639.525
22.658.482
9.78
Italia
23.909.610
22.389.211
-6.36
Hồng Kông
13.256.273
19.854.513
49.77
Mêhico
12.707.424
16.971.811
33.56
Nga
14.858.757
16.267.919
9.48
Thổ Nhĩ Kỳ
32.560.166
15.417.809
-52.65
Ôxtraylia
10.738.863
15.032.058
39.98
Arập xêút
7.168.116
14.679.072
104.78
Thái Lan
8.204.919
13.074.877
59.35
Thụy Điển
14.578.373
10.900.078
-25.23
Tiểu VQ ArapTN
10.736.091
10.270.399
-4.34
Séc
7.972.268
9.079.316
13.89
Panama
 
8.975.473
 
Malaysia
8.393.936
8.714.301
3.82
Braxin
4.355.206
8.461.996
94.3
Singapore
6.025.772
6.551.135
8.72
Bănglađét
 
5.872.142
 
Phlippin
6.177.096
5.582.129
-9.63
Ucraina
3.663.022
5.456.591
48.96
Achentina
 
5.282.873
 
Nam Phi
6.883.770
4.710.139
-31.58
Chilê
 
4.478.159
 
Ấn Độ
3.118.080
4.286.293
37.47
Áo
3.484.783
3.757.416
7.82
Ba Lan
5.070.572
3.160.448
-37.67
Ixrael
 
2.884.288
 
Nauy
3.109.816
2.660.212
-14.46
Thụy Sỹ
2.343.862
2.140.648
-8.67
Hungary
1.516.829
1.897.442
25.09
Slôvakia
 
1.784.342
 
New zilân
 
1.581.571
 
Hy Lạp
1.864.306
1.523.544
-18.28
Cuba
 
1.427.786
 
Lào
1.836.288
1.291.545
-29.67
Bờ Biển Ngà
 
1119473
 
Phần Lan
2924185
915929
-68.68
Mianma
675001
773481
14.59
Nigiêria
 
153880
 
Gana
 
85570
 
 
 

Nguồn:Vinanet