Tháng 4/2010 cả nước xuất khẩu 725.620 tấn gạo các loại, đạt 361,4 triệu USD, giảm 49,71% về lượng và giảm 54,41% về trị giá so với tháng 3/2010. Tính chung cả 4 tháng đầu năm lượng xuất khẩu đạt 2,2 triệu tấn, đạt kim ngạch 1,15 tỷ USD, giảm 12,81% về lượng và giảm nhẹ 0,33% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam gần như thấp nhất so với những nước xuất khẩu gạo khác, giá bình quân 4 tháng đạt 532USD/tấn, tăng hơn 14% so với cùng kỳ năm 2009 nhưng vẫn thấp hơn giá bình quân 3 tháng đầu năm là 549USD/tấn.
Ước tính, trong tháng 5 xuất khẩu được 730.000 tấn gạo, kim ngạch đạt 390 triệu USD, đưa tổng lượng gạo xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2010 ước đạt 2,9 triệu tấn, kim ngạch 1,5 tỷ USD, so với cùng kỳ năm trước giảm 8 % về lượng nhưng tăng 3,5 % về giá trị.
Philippines vẫn dẫn đầu cả về lượng và kim ngạch, riêng tháng 4/2010 xuất sang Philippines 229.030 tấn gạo, trị giá 153,5 triệu USD (chiếm 31,56% về lượng và 42,48% về kim ngạch). Tính cả 4 tháng xuất sang Philippines hơn 1 triệu tấn gạo, trị giá 640,7 triệu USD (chiếm 46,64% về lượng và 55,5% về kim ngạch).
Trong tháng 4/2010 cũng có thêm 4 thị trường xuất khẩu gạo đạt trên 10 triệu USD là: Singapore 43,4 triệu USD; Đài Loan 28,4 triệu USD; Malaysia 21,6 triệu USD; Hồng Kông 11,3 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang các thị trường trong tháng 4/2010 đa số đều giảm về lượng và trị giá so với tháng 3/2010; trong đó dẫn đầu về sự sụt giảm là thị trường Cu Ba chỉ đạt 1.275 tấn, trị giá 0,51 triệu USD, giảm 98,7% về lượng và 98,84% về kim ngạch; đứng thứ 2 về mức sụt giảm là thị trường Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (-94,59% về lượng và -95,56% về kim ngạch); tiếp đến Italia (-86,06% về lượng và -87,33% về kim ngạch); Indonesia (-73,97% về lượng và -78,44% về kim ngạch); Philippines (-70,73% về lượng và 68,49% về kim ngạch); Malaysia (-58,01% về lượng và -59,66% về kim ngạch); Nga (-52,47% về lượng và -55,8% về kim ngạch)…
Chỉ có 5 thị trường tăng cả lượng và kim ngạch so với tháng 3/2010, dẫn đầu về mức tăng trưởng dương là thị trường Pháp (+118,15% về lượng và +78,84% về kim ngạch); thứ 2 là thị trường Hồng Kông (+113,61% về lượng và +70,95% về kim ngạch); tiếp theo là Australia (+73,37% về lượng và +25,74% về kim ngạch); Nam Phi (+61,26% về lượng và +49,66% về kim ngạch); Singapore (+34,75% về lượng và +17,57% về kim ngạch). Riêng lượng gạo xuất sang Ucraina trong tháng 4/2010 tăng 17,45% về lượng nhưng giảm 0,78% về kim ngạch so với tháng 3/2010.
Trong tháng 4/2010 có 2 thị trường không tham gia xuất khẩu gạo là Tây Ban Nha và Hà Lan.
Thị trường xuất khẩu gạo tháng 4/2010
Thị trường
|
Tháng 4/2010
|
4 tháng 2010
|
Tăng giảm về lượng T4 so T3(%)
|
Tăng giảm kim ngạch T4 so T3(%)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Tổng cộng
|
725.620
|
361.359.655
|
2.168.597
|
1.153.924.498
|
-49,71
|
-54,41
|
Philippines
|
229.030
|
153.495.045
|
1.011.478
|
640.694.155
|
-70,73
|
-68,49
|
Singapore
|
106.578
|
43.352.674
|
185.671
|
80.225.154
|
+34,75
|
+17,57
|
Đài Loan
|
75.456
|
28.393.028
|
171.416
|
68.990.028
|
-21,37
|
-30,06
|
Malaysia
|
49.134
|
21.569.645
|
166.136
|
75.040.265
|
-58,01
|
-59,66
|
Hồng Kông
|
26.723
|
11.284.638
|
39.233
|
17.885.934
|
+113,61
|
+70,95
|
Nga
|
6.700
|
2.916.730
|
20.796
|
9.514.927
|
-52,47
|
-55,80
|
Nam Phi
|
4.875
|
2.150.000
|
7.898
|
3.586.587
|
+61,26
|
+49,66
|
Ucraina
|
4.375
|
1.864.538
|
8.099
|
3.743.668
|
+17,45
|
-0,78
|
Indonesia
|
3.385
|
1.773.925
|
16.390
|
10.000.920
|
-73,97
|
-78,44
|
Australia
|
1.543
|
696.333
|
2.433
|
1.250.125
|
+73,37
|
+25,74
|
Cu Ba
|
1.275
|
510.000
|
99.325
|
44.356.958
|
-98,70
|
-98,84
|
Pháp
|
613
|
230.314
|
894
|
359.093
|
+118,15
|
+78,84
|
Ba Lan
|
275
|
126.100
|
750
|
345.336
|
-42,11
|
-42,47
|
Italia
|
46
|
23.000
|
376
|
204.521
|
-86,06
|
-87,33
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
50
|
20.521
|
974
|
482.976
|
-94,59
|
-95,56
|
Hà Lan
|
0
|
0
|
327
|
191.000
|
*
|
*
|
Tây Ban Nha
|
0
|
0
|
119
|
80.290
|
*
|
*
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet