Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 53 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng trước và tăng 16,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 148 triệu USD, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2011.
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 26 triệu USD, tăng 83,2% so với cùng kỳ, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Indonesia đạt 20,5 triệu USD, tăng 150,2% so với cùng kỳ, chiếm 13,9% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít thị trường có độ suy giảm: Italia đạt 720,7 nghìn USD, giảm 73,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 2,7 triệu USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Campuchia đạt 1,3 triệu USD, giảm 13,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Indonesia đạt 20,5 triệu USD, tăng 150,2% so với cùng kỳ, chiếm 13,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thái Lan đạt 6,2 triệu USD, tăng 98,4% so với cùng kỳ, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch; Anh đạt 1,2 triệu USD, tăng 89,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 26,3 triệu USD, tăng 83,2% so với cùng kỳ, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch.
Sau đây là một số mặt hàng xuất khẩu rau quả chủ yếu của Việt Nam sang Trung Quốc trong 10 ngày đầu tháng 5/2011:
Mặt hàng
|
Đvt
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Cửa khẩu
|
Mít sấy khô 250gr; 20 gói/thùng, 01 thùng =5kg.
|
thùng
|
20
|
$32.02
|
Móng Cái (Quảng Ninh)
|
Khoai môn sấy khô 250gr : 20gói/thùng, 01thùng=5kg
|
thùng
|
60
|
$30.42
|
Móng Cái (Quảng Ninh)
|
Chuối sấy khô 100gr: 60gói/thùng, 01thùng=6kg
|
thùng
|
90
|
$28.97
|
Móng Cái (Quảng Ninh)
|
Khoai lang sấy khô 100gr : 45gói/thùng, 01thùng=4.5kg
|
thùng
|
40
|
$22.60
|
Móng Cái (Quảng Ninh)
|
Long nhãn vàng khô
|
kg
|
24000
|
$4.05
|
Lao Bảo (Quảng Trị)
|
Quả vải sấy khô
|
kg
|
22500
|
$1.01
|
Tà Lùng (Cao Bằng)
|
Trái thanh long tươi
|
kg
|
22862
|
$0.53
|
Cát Lái (HCM)
|
Dừa quả bóc vỏ (Net: 1.1 kg/quả)
|
quả
|
25000
|
$0.44
|
Cát Lái (HCM)
|
Quả nhãn khô
|
kg
|
17000
|
$0.42
|
Tân Thanh (Lạng Sơn)
|
Rau công sôi ( rau cải nước) chưa qua chế biến, đã qua bảo quản lạnh, đóng trong thùng carton10Kg/thùng
|
kg
|
18000
|
$0.33
|
Móng Cái (Quảng Ninh)
|
Quả bưởi tươi
|
kg
|
6000
|
$0.20
|
Chi Ma (Lạng Sơn)
|
Trái chuối tươi
|
kg
|
17303
|
$0.15
|
Cát Lái (HCM)
|
Quả mít tươi
|
kg
|
20000
|
$0.11
|
Tân Thanh (Lạng Sơn)
|
Thị trường xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 3T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 3T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
119.994.575
|
148.109.805
|
+ 23,4
|
Anh
|
641.663
|
1.217.620
|
+ 89,8
|
Campuchia
|
1.484.944
|
1.284.833
|
- 13,5
|
Canada
|
1.613.278
|
2.388.081
|
+ 48
|
Cô oét
|
|
435.764
|
|
Đài Loan
|
3.214.658
|
2.679.966
|
- 16,6
|
Đức
|
1.715.007
|
2.979.420
|
+ 73,7
|
Hà Lan
|
5.596.213
|
8.072.752
|
+ 44,3
|
Hàn Quốc
|
2.154.754
|
3.582.098
|
+ 66,2
|
Hoa Kỳ
|
5.331.363
|
5.665.859
|
+ 6,3
|
Hồng Kông
|
929.950
|
1.149.844
|
+ 23,6
|
Indonesia
|
8.198.719
|
20.516.974
|
+ 150,2
|
Italia
|
2.687.170
|
720.709
|
- 73,2
|
Malaysia
|
1.586.697
|
2.373.071
|
+ 49,6
|
Nga
|
7.443.225
|
8.238.694
|
+ 10,7
|
Nhật Bản
|
7.154.631
|
9.017.410
|
+ 26
|
Ôxtrâylia
|
1.219.852
|
1.911.643
|
+ 56,7
|
Pháp
|
1.357.615
|
2.058.907
|
+ 51,7
|
Singapore
|
2.840.588
|
3.810.373
|
+ 34,1
|
Thái Lan
|
3.125.115
|
6.199.977
|
+ 98,4
|
Trung Quốc
|
14.368.890
|
26.325.107
|
+ 83,2
|
Ucraina
|
261.534
|
405.610
|
+ 55
|
Nguồn:Vinanet