menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 tăng 55,8%

10:01 09/09/2011
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 65,3 triệu USD, tăng 62,9% so với cùng kỳ, chiếm 19,3% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 54 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng trước nhưng tăng 41,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 338 triệu USD, tăng 55,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 65,3 triệu USD, tăng 62,9% so với cùng kỳ, chiếm 19,3% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, duy nhất 1 thị trường có độ suy giảm: Cuba đạt 3,3 triệu USD, giảm 55,5% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch. Trong 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam có thêm 2 thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất mới là: Brunây và Đức với kim ngạch lần lượt là: 151,7 nghìn USD; 2,7 triệu USD, chiếm 0,04%, 0,8% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng: Philippine đạt 25,8 triệu USD, tăng 226,7% so với cùng kỳ, chiếm 7,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nam Phi đạt 6,6 triệu USD, tăng 178,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 15,6 triệu USD, tăng 165,4% so với cùng kỳ, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 42,2 triệu USD, tăng 140,7% so với cùng kỳ, chiếm 12,5% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm hoá chất của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

216.935.686

338.021.588

+ 55,8

Ấn Độ

12.569.617

13.752.473

+ 9,4

Brunây

 

151.678

 

Campuchia

16.144.115

21.990.005

+ 36,2

Cuba

7.328.227

3.259.156

- 55,5

Đài Loan

17.526.472

20.151.264

+ 15

Đức

 

2.732.582

 

Hà Lan

1.197.716

1.626.198

+ 35,8

Hàn Quốc

11.378.399

14.144.324

+ 24,3

Hoa Kỳ

6.246.217

9.729.592

+ 55,8

Hồng Kông

3.145.212

4.124.581

+ 31,1

Indonesia

5.871.230

15.583.254

+ 165,4

Malaysia

19.891.416

20.215.535

+ 1,6

Nam Phi

2.358.380

6.567.513

+ 178,5

Nhật Bản

40.069.551

65.282.016

+ 62,9

Ôxtrâylia

2.452.638

4.776.037

+ 94,7

Philippine

7.889.923

25.778.338

+ 226,7

Singapore

6.739.247

9.215.269

+ 36,7

Thái Lan

14.339.462

22.051.178

+ 53,8

Trung Quốc

17.540.299

42.219.176

+ 140,7

 

Nguồn:Vinanet