menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Anh giảm nhẹ

15:17 27/08/2014

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh đạt 2,06 tỷ USD, giảm 1,69% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh đạt 2,06 tỷ USD, giảm 1,69% so với cùng kỳ năm trước.

Trong những năm gần đây, Anh luôn là một trong những thị trường xuất siêu cho hàng hóa Việt Nam với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu lớn so với các thị trường khác trong EU. Trong năm 2013, giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 3,69 tỷ USD, tăng 21,94%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Anh đạt 573,27 triệu USD, tăng 5,7%.

7 tháng đầu năm 2014, điện thoại các loại và linh kiện vẫn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh, trị giá 699,60 triệu USD, giảm 3,41% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34% tổng trị giá xuất khẩu.

Giày dép là mặt hàng đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng, trị giá 316,07 triệu USD, tăng 2,78% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,3% tổng trị giá. Đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 313,12 triệu USD, chiếm 15,1% tổng trị giá xuất khẩu.

Một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá mạnh sang thị trường Anh 7 tháng đầu năm 2014: Gỗ và sản phẩm gỗ tăng 25,75%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 27,05%; hạt điều tăng 43,89%; sản phẩm từ cao su tăng 61,65%; hàng rau quả tăng 26,44%; sản phẩm gốm sứ tăng 58,14% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện nay Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong EU. Nằm trong Liên minh châu Âu (EU) nên các rào cản thương mại của Anh chủ yếu được áp dụng theo các chỉ thị và luật lệ của EU. Tuy nhiên, Anh cũng vẫn có những quy định riêng áp dụng cho các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ ngoài EU.

Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Anh 7 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
7Tháng/2013
7Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng

Trị giá 

Tổng
 
2.096.865.457
 
2.061.492.617
 
-1,69
Điện thoại các loại và linh kiện
 
724.623.489
 
699.905.537
 
-3,41
Giày dép các loại
 
307.520.376
 
316.073.505
 
+2,78
Hàng dệt may
 
258.320.518
 
313.129.940
 
+21,22
Gỗ và sp gỗ
 
122.989.288
 
154.657.377
 
+25,75
Hàng thủy sản
 
68.728.625
 
79.507.131
 
+15,68

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

 
210.209.417
 
65.526.188
 
-68,83
Cà phê
25.968
57.687.157
28.483
58.974.150
+9,68
+2,23
Sp từ chất dẻo
 
46.333.273
 
58.866.093
 
+27,05
Hạt điều
4.686
29.257.945
6.413
42.098.069
+36,85
+43,89
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
 
25.695.461
 
31.198.469
 
+21,42
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
 
25.102.957
 
29.649.244
 
+18,11
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
62.368.777
 
20.466.895
 
-67,18
Sp từ sắt thép
 
19.585.903
 
20.241.641
 
+3,35

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
 
 
18.775.335
 
 
Hạt tiêu
2.621
18.656.140
2.228
17.064.774
-14.99
-8,53
Xơ, sợi dệt các loại
12.016
15.460.946
12.359
14.999.647
2.85
-2,98
Sp gốm sứ
 
7.857.176
 
12.425.593
 
+58,14
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
 
7.297.735
 
7.665.302
 
+5,04
Kim loại thường khác và sản phẩm
 
 
 
6.455.575
 
 
Nguyên phụ liệu dệt, may da giày
 
 
 
5.468.634
 
 
Sp mây, tre, cói và thảm
 
4.643.640
 
5.357.587
 
+15,37
Sp từ cao su
 
2.257.313
 
3.649.035
 
+61,65
Hàng rau quả
 
2.385.153
 
3.015.874
 
+26,44
Cao su
1.530
3.951.111
1.399
2.846.918
-8.56
-27,95
Sắt thép các loại
914
1.265.003
988
1.332.736
+8,1
+5,35
Giấy và các sp từ giấy
 
1.024.244
 
1.126.218
 
+9,96
Dây điện và dây cáp điện
 
1.497.215
 
856.938
 
-42,76
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
716.982
 
669.039
 
-6,69
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet