menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ 9 tháng đạt 8,19 tỉ USD

13:44 30/10/2009
Hơn 15 năm kể từ khi Việt Nam và Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ, và 5 năm sau khi hai nước ký kết hiệp định song phương, thương mại Việt Nam Hoa Kỳ đã có những tăng trưởng đáng kể. Hiện Mỹ đã vươn lên thành thị trường lớn nhất của ngành xuất khẩu Việt Nam và chiếm hơn 20% tổng giá trị hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính chung 9 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 8,197 tỉ USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm 2008.

Top năm mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ 9 tháng đầu năm 2009 gồm: hàng dệt may tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu đạt 3,69 tỉ USD, tuy có giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước; Giày dép vượt qua gỗ và sản phẩm gỗ giành vị trí thứ hai đạt 767 triệu USD, tăng gần 1%; gỗ và sản phẩm gỗ lùi về vị trí thứ 3 đạt 764,67 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ; thuỷ sản đạt 518,7 triệu USD, giảm 2,7%; dầu thô đạt 791.688 tấn, tương đương với 325,3 triệu USD, giảm 6,7% về lượng và giảm 54,5% về trị giá so với cùng kỳ 2008.

Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đạt 2,074 tỉ USD, tăng 3,29% so với cùng kỳ 2008. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm: máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 507,895 triệu USD, tăng 71,3%; bông đạt 124.633 tấn tương đương 157,637 triệu USD, tăng 50,1% về lượng và tăng 22,2% về trị giá so với cùng kỳ; ô tô nguyên chiếc đạt 132,936 triệu USD, giảm 41,2%; thức ăn gia súc và nguyên liệu đạt 124,313 triệu USD, tăng 6,25%; chất dẻo nguyên liệu đạt 104,254 triệu USD, giảm 33% so với cùng kỳ.

Hoa Kỳ hiện cũng là nhà đầu tư số 1 tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cũng đang kêu gọi Hoa Kỳ cấp quy chế Thuế quan phổ cập cho Việt Nam để hàng hóa Việt Nam khi nhập khẩu vào thị trường Mỹ được hưởng mức thuế thấp hơn.

Top10 mặt hàng xuất của Việt Nam sang Hoa Kỳ 9 tháng năm 2009

Chủng loại

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Tổng kim ngạch xuất khẩu

 

8.197.737.164

Hàng dệt may

 

3.690.970.465

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

764.671.809

Hàng thuỷ sản

 

518.726.151

Dầu thô

791.688

325.305.171

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

319.857.796

Hạt điều

40.553

188.374.172

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

162.403.658

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 

161.882.147

Sản phẩm chất dẻo

 

110.272.162

Sản phẩm từ sắt thép

 

68.788.906

 

Nguồn:Vinanet