menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm đạt gần 3,16 tỷ USD

09:45 06/12/2013

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2013 đạt 3,16 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 10/2013, kim ngạch đạt 463,57 triệu USD, tăng 17,9% so với tháng 9/2013.

(Vinanet) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2013 đạt 3,16 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 10/2013, kim ngạch đạt 463,57 triệu USD, tăng 17,9% so với tháng 9/2013.

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2013 gồm: điện thoại các loại và linh kiện, hàng thủy sản, giày dép các loại, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, thủy sản, gạo… Trong đó, mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất tiếp tục là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện với 976,56 triệu USD, chiếm 30,91% tổng kim ngạch, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tính riêng trong tháng 10/2013 so với tháng 9/2013 thì mặt hàng này tăng 7,0% và đạt 176,43 triệu USD. Đứng thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 751,71 triệu USD, chiếm 23,79%,, tăng 75,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ 3 về kim ngạch với 326,31 triệu USD, chiếm 10,33%, tăng 18,4% so với cùng kỳ. Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng 301,3 triệu USD, chiếm 9,54%, tăng 16,7%.

Một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá trong 10 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm ngoái gồm: Điện thoại các loại và linh kiện (+75,5%); gỗ và sản phẩm gỗ (+72,3%); Giấy và các sản phẩm từ giấy (+67%)... Đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại tuy kim ngạch chỉ đạt 1,76 triệu USD, nhưng có mức tăng trưởng cao nhất với 100,6%. Tuy nhiên, một số mặt hàng có kim ngạch giảm mạnh so với cùng kỳ như: Chất dẻo nguyên liệu (-56,1%); Cao su (-41,3%); Xăng dầu các loại (-37,7%).

Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
Thị trường
T10/2013
T10/2013 so với T9/2013 (%)
10T/2013
10T/2013 với cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
463.567.162
+17,9
3.159.145.049
+8,3
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
176.425.085
+7,0
976.564.001
-16,6
Điện thoại các loại và linh kiện
118.352.880
+49,7
751.709.911
+75,5
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
33.706.419
-7,5
326.308.960
+18,4
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
38.947.066
+27,1
301.297.793
+16,7
Hàng dệt, may
12.725.358
+18,7
109.346.815
+33,3
Hàng thủy sản
11.649.588
+2,9
101.042.579
-7,4
Gạo
8.645.049
+7,1
88.227.128
-7,9
Giày dép các loại
8.132.092
+16,3
83.432.924
+19,4
Gỗ và sản phẩm gỗ
6.378.112
+83,4
60.847.913
+72,3
Dây điện và dây cáp điện
5.500.024
+1,0
34.744.338
-5,1
Xơ, sợi dệt các loại
4.289.887
+37,7
28.109.706
-7,3
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
2.765.975
+34,0
21.519.401
+37,7
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
1.294.729
-14,2
10.677.411
-12,8
Hạt điều
1.722.653
+32,0
10.657.136
+29,8
Sản phẩm từ chất dẻo
1.123.624
+4,9
9.798.997
-0,8
Sản phẩm từ cao su
1.418.328
+23,9
9.686.205
-15,3
Sản phẩm hóa chất
1.118.785
+79,6
6.638.577
+1,8
Cao su
375.404
-10,3
5.775.469
-41,3
Hàng rau quả
577.280
+60,5
4.692.641
-27,2
Xăng dầu các loại
960.989
+381,8
2.739.952
-37,7
Giấy và các sản phẩm từ giấy
304.753
+66,8
2.722.246
+67,0
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
208.958
-82,6
2.082.009
-6,6
Sản phẩm từ sắt thép
294.999
+78,3
1.837.663
-16,3
Sắt thép các loại
155.564
+315,3
1.763.885
+100,6
Chất dẻo nguyên liệu
122.776
+50,2
1.046.358
-56,1
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
28.140
+34,5
465.933
+20,2

Nguồn:Vinanet