menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Hồng Kông tăng trưởng

15:29 16/10/2013

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hồng Kông trong 3 quí đầu năm 2013 tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 2,68 tỷ USD.
    
    

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hồng Kông trong 3 quí đầu năm 2013 tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 2,68 tỷ USD.

Các mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường Hồng Kông trong 9 tháng đầu năm 2013 bao gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng thủy sản; giày dép các loại; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; gạo; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; gỗ và sản phẩm gỗ… Trong đó, mặt hàng có kim ngạch cao nhất trong 3 quí đầu năm 2013 là máy ảnh, máy quay phim và linh kiện với 783,3 triệu USD, giảm 21,6% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên tính riêng trong tháng 9/2013 so với tháng 8/2013 thì mặt hàng này tăng 26,7% và đạt 164,9 triệu USD. Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 633,4 triệu USD, tăng 65,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài ra, một số mặt hàng khác có kim ngạch tăng trưởng trong 9 tháng đầu năm 2013 gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 23,3%; hàng dệt may tăng 32,4%; giày dép các loại tăng 19,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 14,4%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 71,6%... đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại tuy kim ngạch chỉ đạt 1,60 triệu USD, nhưng có mức tăng trưởng cao nhất với 122,5% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, một số mặt hàng có kim ngạch giảm trong 9 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ gồm: gạo giảm 6,4%; hàng thủy sản giảm 9,2%; dây điện và dây cáp điện giảm 12,0%; xơ, sợi các loại giảm 17,1%…

Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hồng Kông tháng 9 và 9 tháng năm 2013

Mặt hàng
ĐVT
Tháng 9/2013
9Tháng/2013
Tổng
 
 
393.216.227
 
2.681.325.530
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
USD
 
164.903.441
 
783.385.589
Điện thoại các loại và linh kiện
USD
 
79.066.467
 
633.440.125
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
USD
 
36.425.397
 
292.602.540
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
30.634.765
 
262.350.727
Hàng dệt may
USD
 
10.721.128
 
96.854.549
Hàng thủy sản
USD
 
11.321.045
 
89.804.831
Gạo
Tấn
13.878
8.073.618
141.549
79.946.549
Giày dép các loại
USD
 
6.994.046
 
75.361.773
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
USD
 
8.590.759
 
65.775.030
Gỗ và sp gỗ
USD
 
3.478.136
4320
54.670.104
Dây điện và dây cáp điện
USD
 
5.443.821
 
29.244.314
Xơ, sợi dệt các loại
Tấn
608
3.116.308
4320
23.819.819
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
USD
 
2.063.759
 
18.797.897
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
USD
 
1.509.820
 
9.382.682
Hạt điều
Tấn
163
1.304.960
1087
8.934.483
Sp từ chất dẻo
USD
 
1.071.516
 
8.680.107
Sp từ cao su
USD
 
1.145.024
 
8.267.878
SP hóa chất
USD
 
623.060
 
5.519.792
Cao su
Tấn
178
418.520
2079
5.400.065
Hàng rau quả
USD
 
359.748
 
4.131.201
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
USD
 
1.204.212
 
2.867.228
Giấy và các sp từ giấy
USD
 
182.728
 
2.417.493
Kim loại thường khác và sản phẩm
USD
 
116.219
 
1.996.143
Xăng dầu các loại
Tấn
245
199.461
2363
1.778.963
Sắt thép các loại
Tấn
27
37.458
1684
1.608.322
Sản phẩm từ sắt thép
USD
 
165.429
 
1.542.665
Sản phẩm gốm sứ
USD
 
129.567
 
1.146.058
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
73
81.736
605
923.582
Thủy tinh và các sp từ thủy tinh
USD
 
20.918
 
437.793
 

Nguồn:Vinanet