Tháng 7/2010 cả nước xuất khẩu 1,15 triệu tấn than, trị giá 116 triệu USD (giảm 39,8% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với tháng 6/2010); đưa tổng lượng than xuất khẩu của cả 7 tháng đầu năm lên 11,8 triệu tấn, trị giá 907,6 triệu USD (giảm 16,1% về lượng nhưng tăng 28% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009, đạt 56,2% kế hoạch năm 2010).
Thị trường Trung Quốc chiếm 72% lượng than xuất khẩu và chiếm 58% kim ngạch xuất khẩu than của Việt Nam, với 8,5 triệu tấn, trị giá 527 triệu USD trong 7 tháng đầu năm.
Thị trường Nhật Bản đứng thứ 2 về lượng và kim ngạch với 1,15 triệu tấn, trị giá 147 triệu USD (chiếm 9,8% về lượng và 16,2% về kim ngạch). Tiếp đến là thị trường Hàn Quốc với 1,1 triệu tấn, trị giá 84 triệu USD (chiếm 9,3% về lượng và 9,2% về kim ngạch).
Kim ngạch xuất khẩu than sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương so với 7 tháng đầu năm 2009, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch đó là Indonesia, Cuba và Thái Lan với các mức tương ứng: 32,4% , 23,2% và 19,7%. Ngược lại, các thị trường đạt mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ như: Hà Lan tăng 673,6%; Đài Loan tăng 439%; Ấn Độ tăng 425,5%; Nhật Bản tăng 84,3%.
Năm 2010 Việt Nam mở rộng thêm được 2 thị trường xuất khẩu than là Philippnes và Pháp với kim ngạch tương ứng là 26,4 triệu USD và 3,4 triệu USD.
Tính riêng tháng 7/2010, có 4 thị trường tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng 6/2010, còn lại 4 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 6; trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang Đài Loan tăng trưởng mạnh nhất tới 304%, đứng thứ 2 là thị trường Nhật Bản tăng 62,7%, tiếp đến Ấn Độ 47,4%, Lào 7,2%. Ngược lại, các thị trường sụt giảm kim ngạch so với tháng 6 là: Thái Lan (-56,7%); Philippines (-46%); Trung quốc (-39%); Hàn Quốc (-37,8%).
Thị trường xuất khẩu than 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Tháng 7
|
7 tháng
|
% tăng, giảm kim ngạch T7 so T6/2010
|
% tăng, giảm kim ngạch 7T/2010 so 7T/2009
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Tổng cộng
|
1.149.369
|
116.056.120
|
11.791.681
|
907.637.996
|
-20,48
|
+27,98
|
Trung quốc
|
697.551
|
48.911.882
|
8.490.462
|
527.068.697
|
-39,10
|
+5,21
|
Nhật Bản
|
202.538
|
31.760.064
|
1.150.537
|
146.880.080
|
+62,69
|
+84,33
|
Hàn Quốc
|
108.309
|
8.774.773
|
1.098.269
|
83.945.803
|
-37,84
|
+47,16
|
Ấn Độ
|
45.600
|
13.328.000
|
209.325
|
39.806.250
|
+47,37
|
+425,45
|
Philippines
|
18.000
|
2.214.000
|
180.671
|
26.432.580
|
-46,13
|
*
|
Thái Lan
|
18.949
|
2.616.590
|
232.234
|
21.937.627
|
-56,73
|
-19,70
|
Malaysia
|
0
|
0
|
82.657
|
10.457.037
|
*
|
+3,22
|
Australia
|
25.068
|
4.464.620
|
60.032
|
8.663.712
|
*
|
+37,67
|
Hà Lan
|
0
|
0
|
39.512
|
8.069.213
|
*
|
+673,57
|
Đài Loan
|
25.887
|
2.899.250
|
65.648
|
7.699.590
|
+303,72
|
+439,40
|
Indonesia
|
3.367
|
609.291
|
39.426
|
5.497.342
|
*
|
-32,35
|
Lào
|
4.100
|
477.650
|
41.003
|
4.362.077
|
+7,21
|
+9,74
|
Cu ba
|
0
|
0
|
22.145
|
4.318.275
|
*
|
-23,16
|
Pháp
|
0
|
0
|
30.800
|
3.388.000
|
*
|
*
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet