menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 tăng 37,5%

09:59 05/09/2011
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 265,2 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ, chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 111 triệu USD, giảm 11,3% so với tháng trước nhưng tăng 25,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 740,6 triệu USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 265,2 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ, chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch.

Trong 7 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ba Lan đạt 2,8 triệu USD, tăng 256,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 12,9 triệu USD, tăng 109,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 3 triệu USD, tăng 86,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt 21 triệu USD, tăng 82,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 1 thị trường có độ suy giảm: Đài Loan đạt 3,8 triệu USD, giảm 21,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2011(USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

538.768.961

740.555.074

+ 37,5

Anh

16.422.944

23.538.858

+ 43,3

Ba Lan

775.290

2.765.849

+ 256,8

Bỉ

44.913.094

53.522.307

+ 19,2

Braxin

5.736.335

7.273.469

+ 26,8

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

 

3.076.216

 

Canada

11.109.531

19.237.807

+ 73,2

Đài Loan

4.826.169

3.785.554

- 21,6

Đan Mạch

1.581.395

2.618.137

+ 65,6

Đức

46.981.541

52.211.201

+ 11,1

Hà Lan

19.100.606

20.651.900

+ 8,1

Hàn Quốc

17.037.163

25.294.226

+ 48,5

Hoa Kỳ

186.653.564

265.176.477

+ 42

Hồng Kông

5.374.563

7.504.658

+ 39,6

Italia

11.499.849

21.022.700

+ 82,8

Malaysia

1.405.168

2.236.944

+ 59,2

Mêhicoo

3.042.981

3.098.804

+ 1,8

Nga

5.324.524

5.811.033

+ 9,1

Nhật Bản

52.116.157

81.238.493

+ 55,9

Ôxtrâylia

6.248.261

9.156.780

+ 46,5

Pháp

33.440.764

45.525.906

+ 36,1

Séc

2.046.788

2.490.075

+ 21,7

Singapore

1.638.599

3.052.184

+ 86,3

Tây Ban Nha

18.801.586

21.300.329

+ 13,3

Thái Lan

1.461.221

1.726.322

+ 18,1

Thụy Điển

5.407.047

8.126.479

+ 50,3

Thụy Sĩ

2.586.784

3.273.887

+ 26,6

Trung Quốc

6.136.101

12.863.371

+ 109,6

 

Nguồn:Vinanet