menu search
Đóng menu
Đóng

Năm 2013, nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản ước 11,6 tỷ USD

09:08 08/01/2014

11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 10,5 tỷ USD, giảm 0,36% so với 11 tháng năm 2012. Ước tính năm 2013, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường chỉ đạt kim ngạch 11,6 tỷ USD, giảm 0,18% so với năm 2012.
 
 

(VINANET) - Là một trong những đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, trong suốt thời gian qua, Nhật Bản luôn là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, từ ODA, đầu tư đến thương mại, lao động, du lịch… Riêng quan hệ thương mại, năm 2013, dù đồng Yên mất giá, kinh tế khó khăn nhưng kim ngạch xuất khẩu song phương Việt Nam – Nhật Bản vẫn đạt khoảng 26 tỷ USD.

Theo ông Đoàn Xuân Hưng – Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản, tuy nhiên cơ hội tăng cường quan hệ song phương giữa hai nước còn rất nhiều, không chỉ giữa các Bộ ngành, doanh nghiệp hai bên mà còn cả giữa các địa phương. Bởi lẽ, kim ngạch xuất nhập khẩu 26 tỷ USD vẫn là con số quá nhỏ bé nếu so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Nhật Bản. Với quan hệ song phương tốt đẹp giữa 2 nước, trong vài năm tới, nếu tận dụng tốt cơ hội, tôi nghĩ rằng việc đạt đến con số 30 hay 50 tỷ USD không phải là việc quá khó khăn.

Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho biết, 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản là 10,5 tỷ USD, giảm 0,36% so với 11 tháng năm 2012. Ước tính năm 2013, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này chỉ đạt kim ngạch 11,6 tỷ USD, giảm 0,18% so với năm 2012.

Trong 11 tháng năm 2013, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng máy móc thiết bị, may vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép, sản phẩm từ chất dẻo, vải, ô tô nguyên chiếc, thủy sản, xe máy nguyên chiếc, thức ăn gia súc….

Trong đó, mặt hàng máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng chiếm tỷ trọng lớn 25,3% với kim ngạch 2,6 tỷ USD, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2012, tốc độ tăng trưởng mặt hàng này lại giảm 14,65%.

Kế đến là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt kim ngạch 1,6 tỷ USD, tăng 6,87% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, 11 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng dương của các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản chiếm 52,5% .

Đáng chú ý, mặt hàng xăng dầu tuy kim ngạch nhập chỉ đạt 33,5 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 144,05% so với 11 tháng năm 2012.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản 11 tháng 2013 – ĐVT: USD

 
KNNK 11T/2013
KNNK 11T/2012
Tốc độ tăng trưởng (%)
Tổng kim ngạch
10.566.816.986
10.604.679.135
-0,36
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
2.674.643.436
3.133.679.748
-14,65
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
1.646.758.114
1.540.859.380
6,87
sắt thép các loại
1.529.697.727
1.415.773.942
8,05
sản phẩm từ chất dẻo
569.081.876
590.162.187
-3,57
vải các loại
507.653.387
514.634.998
-1,36
sản phẩm từ sắt thép
459.355.964
426.114.432
7,80
linh kiện, phụ tùng ô tô
313.414.384
274.356.078
14,24
chất dẻo nguyên liệu
282.819.146
266.707.815
6,04

kim loại thường khác

251.365.315
191.809.469
31,05
sản phẩm hóa chất
244.829.294
254.876.487
-3,94
hóa chất
203.754.035
160.341.116
27,08
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
190.004.342
195.388.012
-2,76
phế liệu sắt thép
150.573.923
95.823.425
57,14
dây điện và dây cáp điện
120.265.736
140.500.207
-14,40
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
107.557.306
77.834.869
38,19
cao su
93.523.721
81.362.657
14,95
sản phẩm từ cao su
88.858.942
98.580.226
-9,86
giấy các loại
82.611.067
68.401.266
20,77
sản phẩm từ kim loại thường khác
74.581.060
94.368.806
-20,97
ô tô nguyên chiếc các loại
59.765.077
48.112.361
24,22
Hàng thuỷ sản
51.273.168
47.876.026
7,10
phân bón các loại
47.917.386
64.189.548
-25,35
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
47.685.313
 
*
xơ, sợi dệt các loại
43.802.052
32.957.661
32,90
sản phẩm từ giấy
36.817.887
41.001.988
-10,20
đá quý kim l oại và sản phẩm
36.396.006
28.391.149
28,19
xăng dầu các loại
33.505.329
13.728.644
144,05
sản phẩm khác từ dầu mỏ
31.374.005
33.648.245
-6,76
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
28.976.291
27.212.963
6,48
linh kiện, phụ tùng ô tô
24.779.925
34.426.769
-28,02
dược phẩm
15.327.505
17.983.397
-14,77
hàng điện gia dụng và linh kiện
10.097.045
9.513.469
6,13
quặng và khoáng sản khác
9.850.789
 
*
điện thoại các loại và linh kiện
6.832.907
32.147.477
-78,75
gỗ và sản phẩm gỗ
5.017.014
5.268.686
-4,78
xe máy nguyên chiếc
4.774.116
2.060.910
131,65
nguyên phụ liệu thuốc lá
2.929.079
1.230.969
137,95
thức ăn gia súc và nguyên liệu
1.629.059
2.347.167
-30,59
sữa và sản phẩm
1.605.526
1.876.688
-14,45
nguyên phụ liệu dược phẩm
861.313
654.847
31,53
 

Nguồn:Vinanet