Tính đến hết tháng 7/2009, nhập khẩu giấy Kraft về Việt nam đạt 22.540 tấn, trị giá kim ngạch 13,77 triệu USD, giảm 10,75% về lượng và giảm 16,81% về trị giá so cùng kỳ.
Cơ cấu thị trường cung cấp giấy Kraft cho nước ta trong 7 tháng đầu năm có sự thay đổi: Nga đã vượt qua Đài Loan, Hàn Quốc và Indonesia trở thành thị trường cung cấp lớn nhất với 6.780 tấn, đạt kim ngạch 4,49 triệu USD, tăng gấp 3,5 lần về lượng và tăng gấp 3 lần về trị giá so 7 tháng đầu năm ngoái. Bên cạnh đó, lượng giấy nhập khẩu về từ thị trường Thái Lan cũng tăng khá, tăng 164,23% so cùng kỳ.
Trong khi đó, lượng giấy nhập về từ thị trường Đài Loan lại giảm 41,48%; Hàn Quốc giảm 53,12%; Indonesia giảm 44,31%...
Giá nhập khẩu trung bình giấy Kraft về trong tháng 7 đạt 557 USD/tấn, tăng 75 USD/tấn so với giá nhập khẩu tháng 6. Trong đó giá nhập về từ thị trường Nga đạt trung bình 576 USD/tấn, tăng 8,3%; Đài Loan tăng 3,2% đạt 428 USD/tấn; Hàn Quốc tăng 4% đạt 475 USD/tấn… Đáng chú ý, giá nhập khẩu giấy Kraft làm vỏ bao xi măng nhập về từ thị trường Hàn Quốc thấp hơn 58 USD/tấn so với giá nhập về từ thị trường Đài Loan và thấp hơn 94 USD/tấn so với giá nhập về từ Nga, đạt 482 USD/tấn, CIF cảng Hải Phòng.
Thị trường nhập khẩu giấy Kraft tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2009
Thị trường |
Tháng 7 |
7 tháng |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Nga |
899 |
517.358 |
6.786 |
4.493.606 |
Đài Loan |
534 |
228.611 |
4.006 |
1.891.370 |
Hàn Quốc |
399 |
189.682 |
2.993 |
1.087.828 |
Indonesia |
123 |
41.350 |
2.669 |
1.394.530 |
Mỹ |
295 |
168.856 |
1.224 |
708.017 |
Nhật Bản |
299 |
125.723 |
975 |
785.744 |
Thái Lan |
37 |
17.403 |
938 |
1.067.427 |
Đức |
160 |
104.173 |
849 |
574.090 |
Áo |
|
218.948 |
846 |
854.350 |
Thuỵ Điển |
|
|
794 |
450.941 |
Trung Quốc |
150,2 |
|
214 |
328.257 |
Hà Lan |
|
|
150 |
84.451 |
Nguồn:Vinanet