menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 tăng cả về lượng và trị giá

15:43 14/06/2010

Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 194 tấn với kim ngạch 312,6 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,5% về trị giá so với tháng 3/2010; tăng 8,6% về lượng và tăng 50,2% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 687 nghìn tấn với kim ngạch 1 tỉ USD, tăng 7% về lượng và tăng 53,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 194 tấn với kim ngạch 312,6 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,5% về trị giá so với tháng 3/2010; tăng 8,6% về lượng và tăng 50,2% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 687 nghìn tấn với kim ngạch 1 tỉ USD, tăng 7% về lượng và tăng 53,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.

Dẫn đầu về lượng và kim ngạch nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 là Hàn Quốc, đạt 132 nghìn tấn với kim ngạch 212,7 triệu USD, tăng 7,9% về lượng và tăng 63,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 19,7% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Đài Loan đạt 108 nghìn tấn với kim ngạch 180 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 49% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 16,7% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Ả rập Xê út đạt 102 nghìn tấn với kim ngạch 132,8 triệu USD, tăng 22,9% về lượng và tăng 88,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 48 nghìn tấn với kim ngạch 98 triệu USD, tăng 28,9% về lượng và tăng 86,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 9,1% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá, chỉ một số ít thị trường có độ suy giảm: Braxin đạt 555 tấn với kim ngạch 1,1 triệu USD, giảm 84,7% về lượng và giảm 64,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 1,2 nghìn tấn với kim ngạch 1,6 triệu USD, giảm 58,1% về lượng và giảm 40,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,15% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 3,5 nghìn tấn với kim ngạch 5 triệu USD, giảm 31,9% về lượng và giảm 2,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu có tốc độ tăng trưởng mạnh cả về lượng và trị giá: Phần Lan đạt 231 tấn với kim ngạch đạt 463 nghìn USD, tăng 696,6% về lượng và tăng 544,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 16,9 nghìn tấn với kim ngạch 22 triệu USD, tăng 346,9% về lượng và tăng 367,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch; Tây Ban Nha đạt 1,9 nghìn tấn với kim ngạch 4 triệu USD, tăng 284,6% về lượng và tăng 293,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

            Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

4T/2009

4T/2010

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

642.125

701.991.236

687.626

1.078.234.228

+ 53,6

Ấn Độ

3.780

4.734.075

16.891

22.138.946

+ 367,7

Anh

494

1.197.485

1.066

2.627.350

+ 119,4

Ả rập Xê út

83.522

70.283.920

102.629

132.760.399

+ 88,9

Bỉ

2.369

3.091.300

1.917

3.772.532

+ 22

Braxin

3.625

3.288.514

555

1.163.726

- 64,6

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

4.464

4.369.430

4.752

6.252.557

+ 43

Canada

2.886

2.633.291

1.209

1.568.322

- 40,4

Đài Loan

99.545

120.778.460

108.397

179.960.892

+ 49

Đức

3.410

8.539.601

3.165

10.047.881

+ 17,7

Hà Lan

1.019

1.931.295

1.333

2.988.323

+ 54,7

Hàn Quốc

123.090

130.375.589

132.774

212.736.112

+ 63,2

Hoa Kỳ

27.675

25.523.081

27.578

40.417.720

+ 58,4

Hồng Kông

5.190

5.601.768

3.536

5.448.798

- 2,7

Indonesia

10.698

10.981.198

9.721

12.981.802

+ 18,2

Italia

678

1.590.097

1.368

3.460.245

+ 117,6

Malaysia

37.351

40.452.494

35.149

53.213.874

+ 31,5

Nam Phi

2.593

2.120.543

 

 

 

Nhật Bản

37.532

52.773.074

48.387

98.385.857

+ 86,4

Ôxtrâylia

1.405

1.326.458

1.384

2.267.928

+ 71

Phần Lan

29

71.875

231

463.192

+ 544,4

Pháp

446

1.496.841

681

2.700.780

+ 80,4

Philippine

1.684

1.810.457

7.899

10.591.563

+ 485

Singapore

52.001

56.885.216

49.004

78.102.129

+ 37,3

Tây Ban Nha

500

1.054.612

1.923

4.146.865

+ 293,2

Thái Lan

89.403

90.657.625

67.338

96.838.125

+ 6,8

Thuỵ Điển

695

831.467

354

852.281

+ 2,5

Trung Quốc

23.117

37.338.314

28.391

51.173.259

+ 37

Nguồn:Vinanet