menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 tăng cả về lượng và trị giá

15:25 14/09/2010

Phần Lan tuy là thị trường đứng gần cuối trong bảng xếp hạng kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 570 tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, tăng 776,9% về lượng và tăng 908,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 208,8 nghìn tấn với kim ngạch 373,8 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với tháng trước; giảm 8,2% về lượng nhưng tăng 26% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 1,3 triệu tấn với kim ngạch 2,1 tỉ USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 43,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.

Hàn Quốc là thị trường dẫn đầu về cả lượng và kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 241,7 nghìn tấn với kim ngạch 387 triệu USD, tăng 2,8% về lượng và tăng 43% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,4% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 203,7 nghìn tấn với kim ngạch 333 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 37,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 15,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Ả rập Xê út đạt 211 nghìn tấn với kim ngạch 272,6 triệu USD, tăng 48,4% về lượng và tăng 106,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch.

Phần Lan tuy là thị trường đứng gần cuối trong bảng xếp hạng kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 570 tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, tăng 776,9% về lượng và tăng 908,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là những thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Thứ nhất là Philippine đạt 17 nghìn tấn với kim ngạch 11,4 triệu USD, tăng 421% về lượng và tăng 194,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Ấn Độ đạt 26 nghìn tấn với kim ngạch 35 triệu USD, tăng 124,5% về lượng và tăng 149,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Tây Ban Nha đạt 3,6 nghìn tấn với kim ngạch 8,2 triệu USD, tăng 90,5% về lượng và tăng 140,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, những thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch: Nam Phi đạt 13 tấn với kim ngạch 36,5 nghìn USD, giảm 99,6% về lượng và giảm 98,7% về trị giá so với cùng kỳ; tiếp theo đó là Braxin đạt 2,6 nghìn tấn với kim ngạch 4 triệu USD, giảm 69,4% về lượng và giảm 52,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 6 nghìn tấn với kim ngạch 9,8 triệu USD, giảm 51,1% về lượng và giảm 33,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 2 nghìn tấn với kim ngạch 5 triệu USD, giảm 58,9% về lượng và giảm 27,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 16,8 nghìn tấn với kim ngạch 23 triệu USD, giảm 41,6% về lượng và giảm 25,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010

 

Thị trường

7T/2009

7T/2010

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

1.239.914

1.465.263.782

1.303.873

2.105.808.987

+ 43,7

Hàn Quốc

235.194

270.537.216

241.701

387.116.613

+ 43

Đài Loan

187.097

242.928.413

203.663

333.431.471

+ 37,3

Ả rập Xê út

142.294

132.141.048

211.109

272.556.292

+ 106,3

Thái Lan

172.798

188.324.161

140.420

254.614.134

+ 35,2

Nhật Bản

75.141

112.869.453

81.882

175.742.598

+ 55,7

Singapore

90.049

106.875.126

89.105

145.226.026

+ 35,9

Trung Quốc

44.770

73.802.900

57.124

104.630.229

+ 41,8

Malaysia

68.290

79.707.778

67.103

103.026.737

+ 29,3

Hoa Kỳ

55.545

58.579.053

47.750

75.772.915

+ 29,4

Ấn Độ

11.676

14.040.371

26.218

35.032.367

+ 149,5

Indonesia

28.774

31.330.966

16.809

23.319.841

- 25,6

Đức

7.919

18.460.249

6.214

20.492.195

+ 11

Philippine

3.256

3.872.490

16.965

11.392.576

+ 194,2

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

9.553

10.056.929

7.634

10.060.667

+ 0,04

Hồng Kông

12.303

14.778.692

6.013

9.809.808

- 33,6

Tây Ban Nha

1.886

3.414.809

3.593

8.215.837

+ 140,6

Bỉ

6.101

7.792.843

3.834

7.933.724

+ 1,8

Italia

4.579

6.894.862

2.734

6.457.192

- 6,3

Ôxtrâylia

3.379

3.472.355

3.899

6.026.170

+ 73,5

Hà Lan

4.963

6.917.569

2.042

5.029.018

- 27,7

Canada

5.912

6.035.049

3.267

4.871.302

- 19,3

Pháp

2.047

4.130.219

1.177

4.697.871

+ 13,7

Anh

1.928

3.091.408

1.454

4.014.647

+ 29,9

Braxin

8.441

8.437.032

2.587

3.998.160

- 52,6

Thuỵ Điển

1.131

1.278.456

754

1.743.275

+ 36,4

Phần Lan

65

133.749

570

1.348.675

+ 908,4

Nam Phi

3.334

2.869.643

13

36.530

- 98,7

 

Nguồn:Vinanet