Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu giấy về Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đạt 340,04 triệu USD, chiếm 1,06% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 34,43% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó kim ngạch của riêng tháng 4 đạt 93,39 triệu USD (tăng 3,78% so với T3/2011 và tăng 35,25% so với T4/2010).
Indonesia luôn luôn là nhà cung cấp hàng đầu mặt hàng giấy cho Việt Nam, tháng 4 nhập khẩu giấy từ thị trường này gần 23 triệu USD (tăng 28,42% so với T3/2011 và tăng 66,1% so với T4/2010); đưa tổng kim ngạch cả 4 tháng lên 77,53 triệu USD, chiếm 22,8% trong tổng kim ngạch, tăng 45,63% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch nhập khẩu từ Singapore liên tục 2 tháng liền đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, với 12,94 triệu USD trong tháng 4 (giảm 5,52% so với T3/2011 nhưng tăng 22,5% so với T4/2010); tổng cộng cả 4 tháng đạt 44,23 triệu USD, chiếm 13,01% tổng kim ngạch, tăng 23,11% so với cùng kỳ.
Thái Lan vẫn duy trì vị trí thứ 3 về kim ngạch trong các tháng từ đầu năm đến nay, tháng 4 đạt 11,51 triệu USD (giảm 7,63% so với T3 nhưng tăng 19,24% so với tháng 3 năm ngoái); tính chung cả 4 tháng đạt 44,06 triệu USD, chiếm 12,96% kim ngạch, tăng 21,22% so với cùng kỳ.
Thị trường đáng chú ý nhất trong tháng 4 là thị trường Pháp, mặc dù tháng 3 giảm mạnh tới 75,9%, nhưng sang tháng 4 đạt mức tăng cực mạnh tới 711% so với T3/2011; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là Hoa Kỳ tăng 54%; sau đó là Philippines tăng 45%. Ngược lại, nhập khẩu từ Nga sụt giảm mạnh nhất tới 84%; tiếp đến Italia giảm 50,44%.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2011, kim ngạch nhập khẩu giấy từ hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ; trong đó một số thị trường đạt mức tăng mạnh trên 100% là: Ấn Độ (tăng 241,1%, đạt 7,15 triệu USD); Áo (tăng 237,8%, đạt 2,16 triệu USD); Malaysia (tăng 157,8%, đạt 13,1 triệu USD) và Phần Lan (tăng 104,5%, đạt 3,9triệu USD). Tuy nhiên, kim ngạch sụt giảm ở một vài thị trường sau: Hoa Kỳ(-45,2%); Nga(-32%); Italia (-11,44%) và Trung Quốc (-2,78%).
Kim ngạch nhập khẩu giấy từ các thị trường 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng giảm KN T4/2011 so với T4/2010
|
% tăng giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
93.388.622
|
340.039.331
|
+3,78
|
+35,25
|
+34,43
|
Indonesia
|
22.993.445
|
77.526.768
|
+28,42
|
+66,10
|
+45,63
|
Singapore
|
12.939.427
|
44.231.065
|
-5,52
|
+22,51
|
+23,11
|
Thái Lan
|
11.505.609
|
44.058.064
|
-7,63
|
+19,24
|
+21,22
|
Đài Loan
|
9.403.950
|
39.623.630
|
-15,08
|
-1,73
|
+21,86
|
Hàn Quốc
|
7.918.310
|
28.151.543
|
+22,85
|
+50,26
|
+64,35
|
Nhật Bản
|
6.473.359
|
22.880.309
|
+9,79
|
+57,97
|
+87,14
|
Trung Quốc
|
4.776.145
|
17.282.678
|
-23,27
|
-23,92
|
-2,78
|
Malaysia
|
2.994.699
|
13.097.754
|
-11,79
|
+90,26
|
+157,77
|
Philippines
|
1.864.971
|
8.688.511
|
+44,98
|
+21,65
|
+76,40
|
Ấn Độ
|
1.566.792
|
7.145.667
|
+4,08
|
+2843,27
|
+241,40
|
Hoa Kỳ
|
1.835.831
|
4.709.904
|
+54,06
|
+326,85
|
-45,16
|
Phần Lan
|
1.198.246
|
3.899.726
|
-19,43
|
+295,35
|
+104,47
|
Italia
|
767.831
|
3.292.936
|
-50,44
|
-34,45
|
-11,44
|
Nga
|
141.617
|
3.034.837
|
-83,95
|
-76,61
|
-32,04
|
Đức
|
689.293
|
2.526.754
|
+7,18
|
+102,21
|
+83,34
|
Áo
|
778.166
|
2.157.306
|
+12,90
|
+168,89
|
+237,81
|
Pháp
|
589.526
|
1.149.867
|
+710,68
|
*
|
+53,64
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet