menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hoá từ Nhật Bản qúi I/2010 đạt hơn 1,84 tỷ USD

16:54 14/05/2010

Hàng hoá Nhật Bản nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 3/2010 tăng 30,71% về kim ngạch so với tháng 2/2010 và tăng 26,95% so với tháng 3/2009, đạt mức 713,8 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Nhật trong cả quí I/2010 lên 1,84 tỷ USD, tăng 31,54% so với cùng kỳ năm 2009.
Hàng hoá Nhật Bản nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 3/2010 tăng 30,71% về kim ngạch so với tháng 2/2010 và tăng 26,95% so với tháng 3/2009, đạt mức 713,8 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Nhật trong cả quí I/2010 lên 1,84 tỷ USD, tăng 31,54% so với cùng kỳ năm 2009.
Sản phẩm máy móc, thiết bị, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Nhật, riêng tháng 3/2010 đạt 209,53 triệu USD, chiếm 29,35%, tăng 34,87% so với tháng 2/2010, tăng nhẹ 5,87% so với tháng 3/2009; tính chung cả quí I/2010 nhập khẩu 525,82 triệu USD, chiếm 28,57% tổng kim ngạch, tăng 4,45% so với cùng kỳ năm 2009.
Đứng thứ 2 về kim ngạch nhập khẩu là mặt hàng sắt thép, tháng 3 đạt 104,3 triệu USD, cộng cả quí I/2010 là 252,02 triệu USD, chiếm 13,69% tổng kim ngạch; thứ 3 là sản phẩm máy vi tính, điện tử quí I/2010 đạt 189 triệu USD, chiếm 10,27%.
Mặt hàng đáng chú ý nhất về mức tăng trưởng là phân bón, trong tháng 3/2010 nhập khẩu 22.608 tấn, trị giá 3,6 triệu USD, tăng rất mạnh tới 25.020% về lượng và tăng 10.895,53% về kim ngạch so với tháng 2/2010. Tính chung cả 3 tháng nhập khẩu 75.118 tấn phân bón, trị giá 11 triệu USD, tăng 244,58% về lượng và tăng 288,94% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009.
Mặt hàng nhập khẩu sụt giảm mạnh nhất là xe máy nguyên chiếc, tháng 3/2010 chỉ nhập 7 chiếc, trị giá 36.400 USD, giảm 30% về lượng, tăng 31,17% về kim ngạch so với tháng 2/2010, nhưng giảm mạnh 97,93% về lượng và giảm 95,7% về kim ngạch so với tháng 3/2009; tính chung cả quí I/2010 nhập 45 chiếc, trị gía 0,17 triệu USD, giảm 94,42% về lượng và giảm 90,59% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009.
Quí I/2010 nhập khẩu các mặt hàng từ Nhật hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009, đứng sau mặt hàng phân bón là mặt hàng cao su (+207,43%); tiếp đến Linh kiện phụ tùng ô tô (+165,93%); Sản phẩm khác từ dầu mỏ (+148,29%); Sắt thép (+131,76%); Kim loại thường (+130,75%); Chất dẻo nguyên liệu (+105,18%); Sản phẩm từ cao su (+98,2%); Sản phẩm từ kim loại thường (+90,54%); Đá quí, kim loại quí và sản phẩm (+88,16%); Dược phẩm (+80,59%); Sản phẩm hoá chất (+72,38%)… Tuy nhiên, ngoài mặt hàng xe máy nguyên chiếc, còn có một vài nhóm mặt hàng nhập khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Phương tiện vận tải phụ tùng (-89,09%); Gỗ và sản phẩm gỗ (-38,69%); Ô tô nguyên chiếc (-19,77%); Nguyên phụ liệu dược phẩm (-16,69%); Vải (-9,37%); Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày (-1,14%).
Trong tháng 3/2010, ngoài mặt hàng phân bón, còn có 2 nhóm mặt hàng tăng trưởng mạnh trên 100% so với tháng 2/2010, đó là: Phương tiện vận tải phụ tùng (+293,67%); Dược phẩm (+222,86%). Chỉ có 3 mặt hàng giảm kim ngạch so với tháng 2/2010 là: Nguyên phụ liệu dược phẩm (-60,72%); Sản phẩm từ giấy (-21,14%); Gỗ và sản phẩm gỗ (-13,8%).
Những sản phẩm chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản qúi I/2010
ĐVT: USD
 
Sản phẩm
Tháng 3/2010
3 tháng
2010
% tăng, giảm T3/2010 so vớiT2/2010
% tăng, giảm T3/2010 so với T3/2009
% tăng, giảm 3T/2010 so với 3T/2009
Tổng cộng
713.814.400
1.840.353.540
+30,71
+26,95
+31,54
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
209.526.875
525.819.929
+34,87
+5,87
+4,45
Sắt thép các loại
104.273.920
252.019.949
+18,09
+140,26
+131,76
Máy vi tính, sản điện tử và linh kiện
66.743.098
189.025.961
+29,23
+11,72
+26,75
Sản phẩm từ chất dẻo
32.724.526
90.747.747
+15,59
+73,56
+74,74
Linh kiện phụ tùng ô tô
30.920.288
85.278.124
+8,66
+156,12
+165,93
Sản phẩm từ sắt thép
36.176.621
84.207.490
+31,00
+16,85
+40,00
Vải các loại
27.695.487
72.297.340
+23,47
+2,07
-9,37
Chất dẻo nguyên liệu
29.194.452
71.709.988
+50,04
+74,92
+105,18
Kim loại thường khác
19.449.708
43.712.387
+58,75
+131,83
+130,75
Sản phẩm hoá chất
16.580.587
41.162.300
+46,79
+77,16
+72,38
Hoá chất
15.543.505
36.908.510
+75,43
+79,35
+60,81
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
10.289.767
28.422.908
+15,26
+6,59
-1,14
Ô tô nguyên chiếc các loại
9.345.418
25.551.106
+40,41
-53,32
-19,77
Xăng dầu các loại
0
22.748.026
*
*
*
Dây điện và cáp điện
7.674.017
21.533.864
+18,16
+42,77
+27,10
Linh kiện phụ tùng xe máy
6.584.644
18.148.174
+10,39
+18,48
+19,15
Sản phẩm từ cao su
6.432.669
16.590.771
+32,40
+97,12
+98,20
Cao su
6.520.800
15.828.419
+44,74
+206,45
+207,43
Sản phẩm từ giấy
4.952.338
15.125.744
-21,14
+6,03
+24,82
Sản phẩm từ kim loại thường khác
3.825.227
12.112.730
+16,56
+89,65
+90,54
Phân bón các loại
3.604.555
11.010.535
+10.895,53
 
+27,34
+288,94
Nguyên phụ liệu thuốc lá
3.057.842
8.885.288
+39,28
+1,21
+8,24
Giấy các loại
3.400.759
8.128.709
+31,26
+93,74
+38,01
Hàng thuỷ sản
2.716.748
7.123.083
+51,29
+5,92
+21,75
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
2.355.837
5.620.990
+56,67
-1,02
+11,39
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
2.284.216
5.280.573
+34,35
+110,42
+88,16
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
2.593.050
4.844.469
+95,55
+255,86
+148,29
Xơ sợi dệt các loại
1.917.732
4.671.533
+56,78
-17,92
+52,84
Dược phẩm
1.795.804
3.894.486
+222,86
+125,62
+80,59
Phương tiện vận tải phụ tùng khác
2.096.001
3.851.243
+293,67
-83,14
-89,09
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
614.593
1.227.993
+30,21
+33,32
+65,67
Gỗ và sản phẩm gỗ
374.721
1.149.053
-13,80
-54,99
-38,69
Nguyên phụ liệu dược phẩm
63.263
291.141
-60,72
-80,55
-16,69
Xe máy nguyên chiếc (chiếc)
36.400
166.694
+31,17
-95,70
-90,59
 (vinanet-ThuyChung)

Nguồn:Vinanet