menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu kim loại 8 tháng đầu năm 2011 đạt gần 1,81 tỷ USD

14:33 14/10/2011

Tháng 8/2011 cả nước nhập khẩu 56.287 tấn kim loại, trị giá 237,65 triệu USD (tăng nhẹ 4,5% về lượng và tăng 2% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng nhập khẩu trong cả 8 tháng lên 430.196 tấn, trị giá 1,81 tỷ USD.

Tháng 8/2011 cả nước nhập khẩu 56.287 tấn kim loại, trị giá 237,65 triệu USD (tăng nhẹ 4,5% về lượng và tăng 2% về kim ngạch so với tháng trước đó); đưa tổng lượng nhập khẩu trong cả 8 tháng lên 430.196 tấn, trị giá 1,81 tỷ USD, chiếm 2,68% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước (tăng 1,9% về lượng và tăng 12,36% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010).

Các thị trường lớn cung cấp kim loại cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD trong 8 tháng, lần lượt là: Hàn Quốc 305,15 triệu USD, chiếm 16,86%; Australia 265,84 triệu USD, chiếm 14,69%; Đài Loan 195,01 triệu USD, chiếm 10,77%; Trung Quốc 188,99 triệu USD, chiếm 10,44%; Chi lê 144,78 triệu USD, chiếm 8%; Nhật Bản 103,46 triệu USD, chiếm 5,72%.

Trong tháng 8 nhập khẩu kim loại từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với tháng 7, nhưng đáng chú ý là tất cả các thị trường lớn đều đạt mức tăng trưởng dương (ngoại trừ thị trường Australia giảm 24,49%) như: Hàn Quốc (tăng 4,06%); Đài Loan (tăng 9,2%); Trung Quốc (tăng 6,65%); Chi lê (tăng 1,03%); Nhật Bản (tăng 27,1%). Nhưng một số thị trường tuy đạt kim ngạch nhỏ, nhưng mức tăng trưởng lại lớn trên 100% so với tháng trước như: Iran (+290,1%), Anh (+260,1%); Ba Lan (+188,44%), NewZealand (+105,1%), Italia (+110,75%). Ngược lại, tháng 8 nhập khẩu giảm mạnh ở các thị trường: Nga (-61,31%), Indonesia (-60%), Ấn Độ (-54,03%), Pháp (-53,98%).

Tính chung cả 8 tháng, đa số nhập khẩu từ các thị trường đều giảm kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó giảm mạnh nhất từ Nga giảm 70,71%; nhưng ngược lại nhập khẩu từ Ba Lan lại tăng trưởng vượt bậc tới 4.309,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.

 

Kim ngạch nhập khẩu kim loại từ các thị trường 8 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 

Thị trường

 

 

T8/2011

 

 

8T/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011

% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010

Tổng cộng

237.653.698

1.809.818.968

+2,02

+12,36

Hàn Quốc

37.887.976

305.145.198

+4,06

+26,27

Australia

29.302.964

265.844.754

-24,49

+22,82

Đài Loan

26.946.354

195.005.027

+9,20

+28,20

Trung Quốc

26.155.323

188.987.219

+6,65

+25,98

Chi lê

19.233.084

144.778.664

+1,03

+10,68

Nhật Bản

18.087.962

103.455.150

+27,10

-20,14

Malaysia

10.984.745

67.860.212

-2,00

+55,04

Indonesia

3.618.351

65.794.062

-60,00

+137,26

Philippines

9.200.049

57.968.251

+9,07

-59,68

Lào

7.961.672

46.231.466

-1,13

-11,30

Thái Lan

5.196.689

45.046.869

+21,15

+4,33

Tiểu vương Quốc Ả Rập TN

6.672.496

44.984.633

+32,92

*

Ấn Độ

3.261.743

37.155.534

-54,03

-51,52

Nam Phi

2.369.046

23.948.233

+48,91

-10,86

Bỉ

1.242.273

18.664.547

-42,46

*

Canada

1.347.237

11.929.609

-9,69

+9,06

I ran

3.099.645

11.771.273

+290,09

*

Đức

1.929.656

10.930.710

+33,28

-14,79

Singapore

1.743.070

10.084.183

+28,87

-6,56

Ba Lan

939.017

6.464.793

+188,44

+4309,49

NewZealand

858.832

5.937.617

+105,13

*

Hoa Kỳ

182.371

3.353.405

-27,51

+52,38

Nga

331.548

3.234.462

-61,31

-70,71

Italia

212.510

2.990.445

+110,75

+25,65

Anh

387.691

2.787.394

+260,13

*

Pháp

144.181

1.461.322

-53,98

-16,60

Hồng Kông

183.385

1.254.650

+32,90

-32,20

Braxin

129.380

1.133.416

-5,73

-32,91

Áo

0

912.244

*

*

Thụy Sĩ

84.928

824.375

-39,10

-53,37

(Vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet