menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ các thị trường tăng mạnh

15:29 28/03/2014

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày nhập khẩu vào Việt Nam tháng 2/2014 tăng 13,5% so với tháng đầu năm 2014, nhưng so với tháng 2/2013 thì tăng rất mạnh trên 73% về kim ngạch, đạt 306,23 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 2 tháng đầu năm 2014 lên 575,55 triệu USD.

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày nhập khẩu vào Việt Nam tháng 2/2014 tăng 13,5% so với tháng đầu năm 2014, nhưng so với tháng 2/2013 thì tăng rất mạnh trên 73% về kim ngạch, đạt 306,23 triệu USD; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 2 tháng đầu năm 2014 lên 575,55 triệu USD, tăng 28,94% so với 2 tháng đầu năm ngoái.

Hai thị trường chủ đạo cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam là Trung Quốc và Hàn Quốc. Tháng 2 nhập khẩu từ Trung Quốc trị giá 80,38 triệu USD, tăng 63,69% so với T2/2013; đưa tổng kim ngạch 2 tháng đầu năm sang thị trường này lên 174,84 triệu USD, chiếm 30,38% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 27,14% so với cùng kỳ.

Nhập khẩu từ Hàn Quốc tháng 2/2014 cũng tăng 54,62% so với tháng 2/2013, đạt 57,81 triệu USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng đầu năm lên 109,86 triệu USD, chiếm 19,09%, tăng 25,39% so với cùng kỳ.

Đứng sau 2 thị trường chủ đạo trên, có thêm 7 thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 2 tháng đầu năm gồm có: Đài Loan 54 triệu USD, Hoa Kỳ 41,03 triệu USD, Nhật Bản 36,31 triệu USD, Hồng Kông 25,59 triệu USD, Thái Lan 24,42 triệu USD, Braxin 19,14 triệu USD, Italia 18,29 triệu USD, Ấn Độ 14,96 triệu USD.  

Nhìn chung, 2 tháng đầu năm nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Áo mặc dù kim ngạch nhỏ nhất trong bảng xếp hạng, với 0,13 triệu USD, nhưng tăng mạnh nhất tới 106% so với cùng kỳ; bên cạnh đó là các thị trường cũng tăng mạnh trên 50% về kim ngạch như: nhập từ Hoa Kỳ (tăng 98,89%, đạt 41,03 triệu USD); Braxin (tăng 59,05%, đạt 19,14 triệu USD); Italia (tăng 75,45%, đạt 18,29 triệu USD); Ấn Độ (tăng 64,71%, đạt 14,97 triệu USD); Malaysia (tăng 69%, đạt 5,57 triệu USD); Australia (tăng 63%, đạt 3,2 triệu USD); Canada (tăng 74%, đạt 0,63 triệu USD).

Tuy nhiên, nhập khẩu nhóm hàng này từ một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Hồng Kông, Indonesia, Anh, Pháp, Singapore với mức giảm từ 5% đến 26%; đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường Ba Lan sụt giảm rất mạnh tới 69,42% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,15 triệu USD.

Số liệu Hải quan về nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày 2 tháng năm 2014 ĐVT:USD
 
Thị trường
 
T2/2014
 
2T/2014
T2/2014 so với T2/2013(%)
2T/2014 so cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
       306.229.047
       575.546.305
+73,02
+28,94
Trung Quốc
          80.376.605
        174.844.841
+63,89
+27,14
Hàn Quốc
          57.810.792
        109.864.770
+54,62
+25,39
Đài Loan
          31.049.041
          54.004.106
+64,08
+11,42
Hoa Kỳ
          22.755.749
          41.030.807
+187,21
+98,89
Nhật Bản
          23.575.665
          36.312.337
+74,67
+28,79
Hồng Kông
          11.156.521
          25.586.159
+11,02
-13,02
Thái Lan
          14.921.699
          24.417.852
+65,66
+34,04
Braxin
          12.116.073
          19.141.945
+125,09
+59,05
Italia
          12.007.354
          18.285.078
+174,89
+75,45
Ấn Độ
            9.314.732
          14.965.077
+182,15
+64,71
Achentina
            3.503.853
            5.744.130
+79,97
+11,08
Malaysia
            2.790.762
            5.573.587
+101,85
+69,04
Indonesia
            3.283.357
            4.900.287
+14,85
-19,23
NewZealand
            1.363.059
            4.696.362
-36,17
+0,90
Đức
            2.151.391
            3.584.353
+72,09
+43,89
Australia
            1.901.276
            3.203.919
+571,59
+63,04
Pakistan
            2.341.208
            3.148.432
+90,92
+27,36
Tây Ban Nha
            1.474.035
            2.277.633
+11,52
+0,37
Anh
               870.795
            1.601.871
+27,10
-11,36
Pháp
               556.784
               885.093
+0,75
-26,19
Canada
              581.670
               629.505
+322,29
+74,01
Hà Lan
               150.180
               455.627
+52,15
+46,15
Singapore
               156.279
               391.253
+4,35
-4,54
Ba Lan
                 51.577
               154.804
-80,71
-69,42
Áo
                 84.154
               128.136
+44,85
+106,05

 Nguồn: Lefaso

Nguồn:Tin tham khảo