Theo số liệu thống kê, tháng 7/2011 nhập khẩu linh kiện ô tô các loại vào Việt Nam tiếp tục tăng nhẹ 0,97% so với tháng 6, đạt 161,54 triệu USD; tính tổng cộng cả 7 tháng đầu năm tăng 5,03% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức 1,14 tỷ USD, đạt 54,3% kế hoạch nhập khẩu năm 2011. Trong đó, linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống chiếm 41,08%, đạt 468,08 triệu USD.
Hàn Quốc - thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, kim ngạch liên tục giảm trong 3 tháng gần đây, tháng 7 giảm tiếp 25,95% so với tháng 6, đạt 21,5 triệu USD; tính tổng cộng cả 7 tháng nhập khẩu từ thị trường này đạt 258,35 triệu USD, chiếm 22,67% tổng kim ngạch, tăng 29,24% so với cùng kỳ.
Nhập khẩu phụ tùng ô tô từ Thái Lan liên tục tăng trong 2 tháng gần đây, tháng 7 đạt 51,68 triệu USD - đứng đầu thị trường trong tháng, tăng 11,8% so với tháng 6; nhưng tổng cộng cả 7 tháng kim ngạch vẫn đứng thứ 2 với 257,99 triệu USD, chiếm 22,64%, tăng 15,59% so với cùng kỳ.
Thị trường lớn thứ 3 là Nhật Bản, kim ngạch cũng tăng liên tiếp trong tháng 6 và tháng 7, nhưng tính chung cả 7 tháng đầu năm thì lại sụt giảm nhẹ 1,84% so với cùng kỳ, đạt 208,07 triệu USD, chiếm 18,26% tổng kim ngạch.
Tiếp sau đó là các thị trường đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 7 tháng đầu năm như: Trung Quốc 152,32triệu USD, Hà Lan 77,67 triệu USD, Indonesia 49,61 triệu USD, Đức 27,2 triệu USD, Philipines 26,95 triệu USD, Đài Loan 15,76 triệu USD, Ấn Độ 11,64 triệu USD.
Trong tháng 7 đa số các thị trường đều sụt giảm kim ngạch so với tháng 6, nhưng cũng có một vài thị tường tăng trưởng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Belarus (+203%), Italia (+159,6%) và Achentina (+107,5%). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh nhất từ thị trường Tây Ban Nha (-97,8%) và Nga (-84,3%).
Xét về mức tăng trưởng cả 7 tháng đầu năm so với cùng kỳ, thì ngoài 3 thị trường mới là Belarus, Thổ Nhĩ Kỳ và Italia, còn lại 10/17 thị trường giảm kim ngạch và 7/17 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh nhất từ Tây Ban Nha tăng 86,5% và giảm mạnh nhất từ Thuỵ Điển giảm 77,4% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Thị trường chính cung cấp phụ tùng ô tô cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T6/2011
|
% tăng giảm KN T7/2011 so với T7/2010
|
% tăng giảm KN 7T/2011 so với 7T/2010
|
Tổng cộng
|
161.535.200
|
1.139.376.521
|
+0,97
|
+3,09
|
+5,03
|
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
|
78.108.722
|
468.079.104
|
*
|
+25,93
|
+0,82
|
Hàn Quốc
|
21.499.233
|
258.345.212
|
-25,95
|
-30,37
|
+29,24
|
Thái Lan
|
51.679.120
|
257.987.817
|
+11,80
|
+57,39
|
+15,59
|
Nhật Bản
|
40.190.128
|
208.068.640
|
+34,54
|
+18,04
|
-1,84
|
Trung Quốc
|
13.021.839
|
152.318.560
|
-10,76
|
-37,04
|
-18,02
|
Hà Lan
|
10.750.916
|
77.672.611
|
-17,16
|
+35,72
|
+49,09
|
Indonesia
|
6.682.832
|
49.612.325
|
-8,94
|
-19,36
|
-4,46
|
Đức
|
3.316.433
|
27.195.302
|
-44,95
|
+49,90
|
-23,38
|
Philipines
|
3.282.188
|
26.952.484
|
-10,31
|
-8,44
|
-12,71
|
Đài Loan
|
2.092.048
|
15.759.031
|
+9,05
|
+130,43
|
+5,25
|
Ấn Độ
|
2.109.176
|
11.641.137
|
+84,60
|
+406,76
|
+37,16
|
Malaysia
|
1.389.907
|
9.044.850
|
+5,72
|
+21,72
|
+17,90
|
Belarus
|
342.873
|
8.177.553
|
+203,00
|
*
|
*
|
Achentina
|
1.707.663
|
5.072.642
|
+107,46
|
-45,88
|
-66,13
|
Tây Ban Nha
|
31.832
|
4.777.981
|
-97,82
|
-95,86
|
+86,48
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
136.458
|
4.204.374
|
-25,96
|
*
|
*
|
Hoa Kỳ
|
695.980
|
4.047.526
|
-35,46
|
-44,30
|
-11,33
|
Nga
|
61.931
|
2.952.956
|
-84,27
|
-94,31
|
-47,48
|
Braxin
|
0
|
2.146.702
|
*
|
*
|
-61,52
|
Thuỵ Điển
|
164.234
|
1.436.432
|
-35,06
|
-9,32
|
-77,41
|
Italia
|
240.279
|
996.977
|
+159,63
|
*
|
*
|
(Vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet