Tám tháng đầu năm 2011, kim ngạch nhập khẩu phụ tùng ô tô đạt 1,34 tỷ USD, chiếm 1,98% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 7,47% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 8 kim ngạch đạt 205,71 triệu USD (cùng tăng trên 27% so với tháng 7/2011 và tháng 8/2010).
Phụ tùng ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống chiếm 42,86% tổng kim ngạch, đạt 572 triệu USD trong 8 tháng, tăng 7,32% so với cùng kỳ.
Có 4 thị trường lớn cung cấp phụ tùng ô tô cho Việt Nam đạt trên 100 triệu USD 8 tháng đầu năm là: Thái Lan 311,22 triệu USD, chiếm 23,29%; Nhật Bản 252,83 triệu USD, chiếm 18,29%; Hàn Quốc 306,12 triệu USD, chiếm 22,91%; Trung Quốc 160,77 triệu USD, chiếm 12,03%. Trong số đó, có 3 thị trường nhập khẩu tháng 8 tăng kim ngạch so với tháng 7 (Thái Lan tăng 10,76%, Hàn Quốc tăng 122,42%, Nhật Bản tăng 15,98%), riêng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giảm 29,4% so với tháng 7.
Nhìn chung nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 8 từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với tháng 7, tuy nhiên nhập khẩu giảm mạnh ở thị trường Belarus và Thổ Nhĩ Kỳ với mức giảm lần lượt là 94% và 81% về kim ngạch.
Xét chung cả 8 tháng đầu năm, trong số 20 thị trường cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam, có 3 thị trường mới, còn lại một nửa số thị trường tăng kim ngạch và một nửa số thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó nhập khẩu giảm mạnh trên 60% kim ngạch ở các thị trường: Thuỵ Điển (-73,96%), Achentina (-63,25%), Braxin (-62,66%) . Ngược lại, kim ngạch tăng mạnh trên 50% ở Tây Ban Nha (+55,23%) và Hà Lan (+52,93%)
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô từ các thị trường 8 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2011
|
8T/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T8/2010
|
% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010
|
Tổng cộng
|
205.706.385
|
1.336.058.701
|
+27,34
|
+27,32
|
+7,47
|
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
|
104.520.977
|
572.600.081
|
+33,81
|
*
|
+7,32
|
Thái Lan
|
57.238.524
|
311.223.879
|
+10,76
|
+45,05
|
+18,56
|
Hàn Quốc
|
47.817.610
|
306.125.525
|
+122,42
|
+72,55
|
+36,19
|
Nhật Bản
|
46.610.508
|
252.831.428
|
+15,98
|
+32,88
|
+2,36
|
Trung Quốc
|
9.193.211
|
160.774.937
|
-29,40
|
-47,49
|
-20,94
|
Hà Lan
|
12.647.106
|
92.568.349
|
+17,64
|
+49,97
|
+52,93
|
Indonesia
|
7.631.897
|
53.673.142
|
+14,20
|
-20,16
|
-12,71
|
Đức
|
8.968.608
|
36.151.602
|
+170,43
|
+5,48
|
-17,83
|
Philipines
|
5.974.247
|
32.926.731
|
+82,02
|
+44,58
|
-5,95
|
Đài Loan
|
1.929.486
|
17.198.486
|
-7,77
|
+68,77
|
+7,68
|
Ấn Độ
|
1.308.319
|
12.855.227
|
-37,97
|
+7,01
|
+33,03
|
Malaysia
|
1.582.558
|
10.619.371
|
+13,86
|
+28,21
|
+19,24
|
Belarus
|
20.368
|
8.168.581
|
-94,06
|
*
|
*
|
Achentina
|
1.261.187
|
6.333.829
|
-26,15
|
-44,10
|
-63,25
|
Tây Ban Nha
|
0
|
4.794.089
|
*
|
*
|
+55,23
|
Hoa Kỳ
|
753.905
|
4.503.660
|
+8,32
|
-28,55
|
-19,86
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
25.936
|
4.230.183
|
-80,99
|
*
|
*
|
Nga
|
101.547
|
3.054.503
|
+63,97
|
-68,33
|
-48,61
|
Braxin
|
0
|
2.154.954
|
*
|
*
|
-62,66
|
Thuỵ Điển
|
273.111
|
1.709.543
|
+66,29
|
+32,66
|
-73,96
|
Italia
|
184.245
|
1.163.071
|
-23,32
|
*
|
*
|
Văn bản liên quan đến nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô:
Ngày 4/10/2011, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đã kí Văn bản số 13113/BTC-CST hướng dẫn cụ thể việc phân loại và tính thuế nhập khẩu ưu đãi đối với bộ linh kiện ôtô rời đồng bộ và không đồng bộ nhập khẩu và sản xuất ôtô. Văn bản này nêu rõ, với những bộ linh kiện rời đồng bộ không đồng bộ do các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ôtô được phân loại và áp mức thuế suất ưu đãi của từng linh kiện ôtô (tại Danh mục biểu thuế Nhập khẩu ưu đãi) nếu đáp ứng đủ các nhu cầu; do các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn sản xuất và lắp ráp ôtô theo quy định của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) và các linh kiện này (chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận) là những sản phẩm hoàn thiện hoặc có đặc trưng hoàn thiện với độ rời rạc tối thiểu bằng với mức quy định tại quyết định 05/2005 ngày 11/5/2005 của Bộ KH&CN.
Bộ Tài chính đang hoàn thiện dự thảo thông tư về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hoá ASEAN giai đoạn 2012-2014. Theo biểu thuế ban hành kèm thông tư (gọi tắt là ATIGA), quy định rõ thuế suất đối với nhiều loại linh kiện, phụ tùng ôtô nhập khẩu từ các nước khu vực ASEAN với mức áp dụng 0%.
Trước đó, ngày 12/6/2008 Bộ Tài chính cũng đã ban hành Quyết định số 36/2008/QĐ-BTC về việc ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN giai đoạn 2008-2013. Trong đó, mức thuế suất đối với các loại linh kiện, phụ tùng ôtô, xe máy phổ biến là 5% so với mức 0% quy định tại biểu thuế mới.
(Vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet