Theo thống kê, 8 tháng đầu năm 2011 nhập khẩu vải các loại về Việt Nam trị giá 4,48 tỷ USD, chiếm 6,64% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 31,52% so với cùng kỳ năm 2010 và đạt 77,3% kế hoạch năm 2011; trong đó riêng tháng 8 kim ngạch đạt gần 529,96 triệu USD, giảm nhẹ 1,21% so với tháng liền kề trước đó.
Trung Quốc chiếm tới 41,87% thị phần vải nhập khẩu của Việt Nam, đạt 1,88 tỷ USD trong 8 tháng, tăng 32,55% so với cùng kỳ; tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD lần lượt là: Hàn Quốc 896,33 triệu USD, chiếm 19,99%; Đài Loan 722,13 triệu USD, chiếm 16,1%; Nhật Bản 321,24 triệu USD, chiếm 7,16%; Hồng Kông 256,1 triệu USD, chiếm 5,71% và Thái Lan 117,22 triệu USD, chiếm 2,61%.
Kim ngạch nhập khẩu vải từ hầu hết các thị trường trong 8 tháng đầu năm 2011 đều tăng trưởng dưong so với cùng kỳ; trong đó nhập khẩu từ Philippines tuy đạt kim ngạch nhỏ 1,28 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh nhất tới 268%; tiếp đến một vài thị trường đạt kim ngạch cao trên 70% như: Bỉ (+133%), Hoa Kỳ (+102,56%), Italia (+99,66%), Đức (+71,51%). Tuy nhiên, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ là: Đan Mạch (-46,1%), Singapore (-11,52%) và Indonesia (-3,36%).
Riêng trong tháng 8, nhập khẩu vải tăng trưởng mạnh từ thị trường Đức (+76,79%) và Singapore (+71,64%); ngược lại, kim ngạch giảm mạnh từ Philippines (-61,78%) và Thuỵ Sĩ (-46,56%).
Kim ngạch nhập khẩu vải từ các thị trường 8 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T8/2011
|
8T/2011
|
%Tăng, giảm
KN T8/2011 so với T7/2011
|
%Tăng, giảm KN 8T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
529.955.287
|
4.484.338.880
|
-1,21
|
+31,52
|
Trung Quốc
|
227.109.949
|
1.877.480.062
|
+3,95
|
+32,55
|
Hàn Quốc
|
94.618.148
|
896.328.190
|
-20,50
|
+25,84
|
Đài Loan
|
82.337.395
|
722.128.007
|
+5,36
|
+26,13
|
Nhật Bản
|
45.265.645
|
321.244.175
|
-0,17
|
+45,51
|
Hồng Kông
|
30.865.939
|
256.101.184
|
+19,00
|
+22,39
|
Thái Lan
|
16.241.292
|
117.222.434
|
+12,44
|
+50,91
|
Italia
|
3.051.714
|
56.675.762
|
-22,37
|
+99,66
|
Malaysia
|
4.272.188
|
38.927.752
|
-17,24
|
+49,92
|
Indonesia
|
4.649.109
|
31.511.480
|
+2,69
|
-3,36
|
Pakistan
|
3.712.851
|
31.222.573
|
-6,53
|
*
|
Đức
|
3.908.644
|
29.176.742
|
+76,79
|
+71,51
|
Ấn Độ
|
4.360.818
|
26.212.962
|
+24,12
|
+17,01
|
Hoa Kỳ
|
1.911.261
|
18.270.537
|
-28,64
|
+102,56
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.770.835
|
8.872.219
|
+15,63
|
*
|
Anh
|
610.204
|
7.351.051
|
-33,99
|
+14,18
|
Pháp
|
601.331
|
4.384.788
|
+17,87
|
+58,16
|
Bỉ
|
360.089
|
3.258.050
|
+18,12
|
+132,99
|
Singapore
|
318.949
|
2.755.708
|
+71,64
|
-11,52
|
Thuỵ Sĩ
|
379.414
|
2.262.259
|
-46,56
|
*
|
Philipines
|
102.667
|
1.282.422
|
-61,78
|
+268,24
|
Brunei
|
0
|
973.486
|
*
|
*
|
Đan Mạch
|
0
|
164.683
|
*
|
-46,10
|
(Vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet