Theo thống kê của tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu vải may mặc các loại về Việt Nam trong tháng 4/2011 của cả nước trị giá 666,45 triệu USD, tăng 8,2% so với tháng 3/2011; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 4 tháng đầu năm lên 2,13 tỷ USD, chiếm 6,64% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 43,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 36,8% kế hoạch năm 2011.
Trung Quốc luôn là thị trường lớn nhất cung cấp vải các loại cho Việt Nam, riêng tháng 4 nhập từ thị trường này 287,13 triệu USD, tăng 16,36% so với T3/2011; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 879,9 triệu USD, chiếm 41,25% trong tổng kim ngạch, tăng 51,48% so với cùng kỳ.
Hàn Quốc vẫn đứng thứ 2 về kim ngạch, tháng 4 đạt 137,68 triệu USD, tăng 13,62% so với T3/2011; tổng cộng cả 4 tháng nhập khẩu vải từ Hàn Quốc trị giá 437,5 triệu USD, chiếm 20,51% tổng kim ngạch, tăng 31,63% so cùng kỳ.
Đài Loan tiếp tục duy trì vị trí thứ 3 về kim ngạch với 108,96 triệu USD trong tháng 4, giảm 5,98% so với T3/2011; tổng cộng cả 4 tháng kim ngạch đạt 369,08 triệu USD, chiếm 17,3% kim ngạch, tăng 36,63% so cùng kỳ.
Trong tháng 4 thị trường đáng chú ý nhất về mức sụt giảm mạnh kim ngạch là thị trường Bỉ, mặc dù trong tháng 3 tăng gần 52% so với tháng trước đó, nhưng sang đến tháng 4 lại sụt mạnh tới 73,5% so với tháng 3; tiếp đến thị trường Đan Mạch cũng giảm mạnh 59,2%. Ngược lại, vải nhập khẩu từ thị trường Đức liên tục tăng trưởng dương trong các tháng gần đây và tháng 4 đạt mức tăng trưởng mạnh nhất so với các thị trường khác, đạt mức tăng 31,5% so với tháng 3.
Tính chung cả 4 tháng đầu năm, có Brunei là thị trường mới so với cùng kỳ năm ngoái và có duy nhất thị trường Đan Mạch bị sụt giảm kim ngạch nhập khẩu, còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010; trong đó nhập khẩu vải tăng mạnh nhất ở các thị trươờng Philipines (tăng 221,6%, mặc dù chỉ đạt 0,63triệu USD); sau đó là Bỉ (tăng 217,6%, đạt 1,89 triệu USD); Hoa Kỳ (tăng 160,8%, đạt 8,08 triệu USD).
Kim ngạch nhập khẩu vải từ các thị trường 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng,giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng,giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
666.448.200
|
2.132.903.964
|
+8,21
|
+42,69
|
Trung Quốc
|
287.131.214
|
879.900.623
|
+16,36
|
+51,48
|
Hàn Quốc
|
137.677.415
|
437.501.119
|
+13,62
|
+31,63
|
Đài Loan
|
108.956.291
|
369.077.422
|
-5,98
|
+36,63
|
Nhật Bản
|
40.938.096
|
141.520.564
|
+3,05
|
+45,92
|
Hồng Kông
|
43.780.636
|
127.850.779
|
+7,68
|
+38,24
|
Thái Lan
|
13.281.658
|
54.670.155
|
-18,88
|
+63,52
|
Malaysia
|
4.420.641
|
18.973.681
|
-11,14
|
+54,36
|
Đức
|
5689114
|
15486030
|
+31,47
|
+93,39
|
Indonesia
|
3976739
|
14566725
|
+5,10
|
+17,10
|
Italia
|
3867274
|
13460462
|
-21,88
|
+12,03
|
Ấn Độ
|
2596724
|
11476404
|
-32,26
|
+12,46
|
Hoa Kỳ
|
2141519
|
8081168
|
-38,15
|
+160,76
|
Anh
|
1.255.455
|
3.728.911
|
+6,17
|
+4,84
|
Pháp
|
498.319
|
1.906.582
|
+9,02
|
+49,84
|
Bỉ
|
174.818
|
1.888.977
|
-73,47
|
+217,61
|
Singapore
|
415609
|
1614921
|
+10,20
|
+40,32
|
Philipines
|
120792
|
625991
|
+4,64
|
+221,58
|
Brunei
|
43105
|
352257
|
-38,75
|
*
|
Đan Mạch
|
29107
|
121219
|
-59,22
|
-25,99
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet