Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 31 nghìn tấn với kim ngạch 64 triệu USD, giảm 26,8% về lượng nhưng tăng 82% về trị giá so với tháng 1/2010, giảm 9,1% về lượng nhưng tăng 28% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xơ, sợi dệt nhập khẩu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 74 nghìn tấn với kim ngạch 142,5 triệu USD, tăng 28% về lượng và tăng 74,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 là Đài Loan đạt 34 nghìn tấn với kim ngạch 56 triệu USD, tăng 40,3% về lượng và tăng 97,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 9,8 nghìn tấn với kim ngạch 21 triệu USD, tăng 90,6% về lượng và tăng 95% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 15% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 11,5 nghìn tấn với kim ngạch 18 triệu USD, giảm 1,1% về lượng nhưng tăng 55,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ có 2 thị trường có độ suy giảm: thứ nhất, Hồng Kông đạt 219 tấn với kim ngạch 962 nghìn USD, giảm 74% về lượng và giảm 50,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Malaysia đạt 3 nghìn tấn với kim ngạch 4 triệu USD, giảm 53,6% về lượng và giảm 35,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Trong 2 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ấn Độ đạt 2,8 nghìn tấn với kim ngạch 8 triệu USD, tăng 285,4% về lượng và tăng 418% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nhật Bản đạt 623 tấn với kim ngạch 2,8 triệu USD, tăng 379,2% về lượng và tăng 282,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan.
Đặc biệt trong 2 tháng đầu năm 2010, số lượng thị trường cung cấp xơ, sợi dệt cho Việt Nam giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường
|
2T/2009
|
2T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
58.117
|
81.656.744
|
74.401
|
142.512.205
|
+ 74,5
|
Ấn Độ
|
720
|
1.591.521
|
2.775
|
8.244.653
|
+ 418
|
Đài Loan
|
24.258
|
28.555.411
|
34.043
|
56.347.645
|
+ 97,3
|
Hàn Quốc
|
3.954
|
10.993.291
|
5.602
|
15.929.419
|
+ 44,9
|
Hồng Kông
|
840
|
1.940.345
|
219
|
962.050
|
- 50,4
|
Indonesia
|
3787
|
5.982.340
|
4.113
|
8.856.063
|
+ 48
|
Malaysia
|
6721
|
6.775.637
|
3.119
|
4.367.699
|
- 35,5
|
Nam Phi
|
178
|
1.006.810
|
|
|
|
Nhật Bản
|
130
|
720.051
|
623
|
2.753.572
|
+ 282,4
|
Thái Lan
|
11.668
|
11.530.110
|
11.545
|
17.944.015
|
+ 55,6
|
Trung Quốc
|
5.167
|
11.010.146
|
9.847
|
21.469.996
|
+ 95
|
Nguồn:Vinanet