menu search
Đóng menu
Đóng

Những mặt hàng chính xuất sang Đức 2 tháng đầu năm 2014

09:05 31/03/2014

Đức hiện là đối tác thương mại lớn của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm gần 20% tổng kim ngạch. Trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 748,61 triệu USD, giảm 2,96% so với cùng kỳ năm trước.

(VINANET)- Đức hiện là đối tác thương mại lớn của Việt Nam trong thị trường châu Âu, chiếm gần 20% tổng kim ngạch. Trong 2 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 748,61 triệu USD, giảm 2,96% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vào Đức gồm: Điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; dệt may; cà phê; sản phẩm gỗ; thủy hải sản; ba lô, cặp, túi, ví, hàng thủ công mỹ nghệ; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện;.. Đây là thị trường đầy tiềm năng đối với những mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam

Trong 2 tháng đầu năm 2014, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện mặc dù giảm 27,4% về trị giá nhưng vẫn là mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức, với trị giá 184,45 triệu USD, chiếm 24,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu lớn thứ hai là dệt may, trị giá 106,78 triệu USD, tăng 12,18% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 14,2% tổng trị giá xuất khẩu (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu áo sơ mi nam dài tay sang Đức qua cảng Hải phòng, Fob).

Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ ba là cà phê, với 48.382 tấn, thu về 89.372.803 USD, tăng 15,24% về lượng và tăng 6,07% về trị giá (Việt Nam xuất sang thị trường này cà phê Robusta L1 và L2 qua cảng Sài gòn, Fob).

Trong 2 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh sang thị trường Đức: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 49,68%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 92,09%; sản phẩm từ cao su tăng 47,52%; hàng rau quả tăng 85,57%; nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng tới 138,62% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu của Hải quan về xuất khẩu sang Đức 2 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
2Tháng/2013
2Tháng/2014
2Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng
Trị giá
Tổng
 
771.453.369
 
748.619.136
 
-2,96

Điện thoại các loại và linh kiện

 
254.078.255
 
184.455.591
 
-27,4
Hàng dệt may
 
95.192.774
 
106.783.338
 
+12,18
Cà phê
41.983
84.260.924
48.382
89.372.803
+15,24
+6,07
Giày dép các loại
 
65.710.526
 
77.315.083
 
+17,66

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 
56.099.418
 
57.223.971
 
2
Hàng thủy sản
 
27.490.298
 
30.523.655
 
+11,03

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
16.866.151
 
25.245.066
 
+49,68
Gỗ và sản phẩm gỗ
 
23.831.970
 
22.929.227
 
-3,79

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 
20.813.498
 
21.425.800
 
+2,94
Sản phẩm từ chất dẻo
 
18.238.128
 
16.862.788
 
-7,54
Sản phẩm từ sắt thép
 
16.992.916
 
16.651.759
 
-2,01
Cao su
5.521
15.440.833
3579
8.052.420
-35,17
-47,85

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 
3.100.889
 
5.956.559
 
+92,09

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 
3.916.429
 
4.351.340
 
11,1
Sản phẩm gốm sứ
 
5.398.388
 
3.780.070
 
-29,98
Hạt tiêu
2177
15.703.700
507
3.622.047
-76,71
-76,94
Sản phẩm từ cao su
 
2.259.337
 
3.333.046
 
+47,52
Hạt điều
443
3.103.403
330
2.219.689
-25,51
-28,48

Nguyên phụ liệu dệt, may da giày

 
896.145
 
2.138.350
 
+138,62
Hàng rau quả
 
1.041.492
 
1.934.613
 
+85,75

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 
1.446.166
 
1.745.819
 
+20,72

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 
 
 
736.819
 
 

Kim loại thường khác và sản phẩm

 
1.267.170
 
720.054
 
-43,18
Sản phẩm hóa chất
 
983.421
 
513.017
 
-47,83

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 
398.539
 
482.772
 
+21,14

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 
359.415
 
338.171
 
-5,91
Chè
390
595.377
207
289.319
-46,92
-51,41
 
T.Nga

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet