(VINANET)- Theo số liệu thống kê của hải quan, trong tháng 1/2014 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Séc đạt 20.558.597 USD, tăng 22,66% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Séc là hàng dệt may, trị giá 4.610.653 USD, tăng 45,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 22,4% tổng kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1/2014. Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép, trị giá 3.935.137 USD, tăng 14,13%, chiếm 19,1%. Đứng thứ ba là mặt hàng hóa chất, trị giá 2.842.878 USD. Ba mặt hàng trên chiếm 55,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong tháng 1/2014 mặt hàng có giá trị tăng trưởng xuất khẩu mạnh nhất sang Séc là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, trị giá 2.357.577 USD, tăng 335,12% so với cùng kỳ năm trước. Là nhóm mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ tư trong bảng xuất khẩu, với sự tăng trưởng mạnh của nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Séc trong tháng 1/2014. Mặt hàng cao su nằm trong nhóm mặt hàng có giá trị xuất khẩu nhỏ, trị giá 274.478 USD, nhưng tăng tới 116,63% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung trong tháng 1/2014, các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang CH Séc vẫn là giày dép, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng may mặc, hóa chất, máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng... Mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang CH Séc không cao so với các thị trường lớn khác trên thế giới, nhưng luôn ở mức ổn định. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa công nghiệp của Việt Nam có xu hướng tăng.
Để tiếp tục tận dụng các cơ hội, Việt Nam cần quan tâm đẩy mạnh các hoạt động XTTM. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường việc khảo sát, tìm hiểu thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm tại Séc, đặt chi nhánh và văn phòng đại diện tại nước này nhằm quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác.
Số liệu của hải quan về xuất khẩu hàng hóa sang Séc tháng 1/2014
Mặt hàng
|
Tháng 1/2013
|
Tháng 1/2014
|
Tháng 1/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
16.760.426
|
|
20.558.597
|
|
+22,66
|
Hàng dệt may
|
|
3.176.463
|
|
4.610.653
|
|
+45,15
|
Giày dép các loại
|
|
3.447.919
|
|
3.935.137
|
|
+14,13
|
Hóa chất
|
|
|
|
2.842.878
|
|
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
541.823
|
|
2.357.577
|
|
+335,12
|
Máy móc, thiết bị,dụng cụ và phụ tùng
|
|
3.156.427
|
|
1.770.380
|
|
-43,91
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
596.995
|
|
582.546
|
|
-2,42
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
373.958
|
|
308.639
|
|
-17,47
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
654.880
|
|
280.130
|
|
-57,22
|
Cao su
|
40
|
126.706
|
121
|
274.478
|
+202,5
|
+116,63
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
209.271
|
|
239.027
|
|
+14,22
|
Hàng thủy sản
|
|
373.768
|
|
92.864
|
|
-75,15
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet/Hải quan
Nguồn:Hải quan Việt Nam