menu search
Đóng menu
Đóng

Phụ tùng xe máy nhập khẩu về Việt Nam tăng 32,5% về kim ngạch trong 3 quí đầu năm 2011

16:32 01/11/2011

Nhập khẩu phụ tùng xe máy các loại vào Việt Nam trong tháng 9 sụt giảm 28,7% về kim ngạch so với tháng 8, đạt 83,82 triệu USD, nhưng vẫn tăng trên 24% so với cùng tháng năm ngoái; tính chung cả 9 tháng đầu năm, nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 746,85 triệu USD, chiếm 0,97% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 32,49% so với cùng kỳ năm 2010.

Nhập khẩu phụ tùng xe máy các loại vào Việt Nam trong tháng 9 sụt giảm 28,7% về kim ngạch so với tháng 8, đạt 83,82 triệu USD, nhưng vẫn tăng trên 24% so với cùng tháng năm ngoái; tính chung cả 9 tháng đầu năm, nhập khẩu nhóm hàng này trị giá 746,85 triệu USD, chiếm 0,97% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 32,49% so với cùng kỳ năm 2010.

Trong số 8 thị trường cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam trong tháng 9 thì chỉ có 2 thị trường tăng kim ngạch so với tháng trước đó, đáng chú ý là nhập khẩu từ thị trường Đức tuy kim ngạch rất nhỏ, trong tháng chỉ đạt 0,1 triệu USD, nhưng tăng mạnh tới 179,8% so với tháng trước; nhập khẩu từ Nhật cũng tăng 7,46%, đạt 9,37 triệu USD; còn lại các thị trường khác đều sụt giảm kim ngạch so với tháng trước; trong đó nhập khẩu giảm mạnh ở một số thị trường như Italia giảm 59%, Indonesia giảm 46,53%, Malaysia giảm 42,87% về kim ngạch.

Tuy nhập khẩu giảm trong tháng 9, nhưng nhìn chung cả 9 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng trên 32% so với cùng kỳ và tăng ở tất cả các thị trường (ngoại trừ thị trường Nhật giảm 5,95%). Ngược lại, nhập khẩu tăng mạnh nhất từ Indonesia tăng 77,58%, đạt 67,29 triệu USD; tiếp đến Đài Loan tăng 55,88%, đạt 35,71triệu USD; Malaysia tăng 48,72%, đạt 6,15 triệu USD; Thái Lan tăng 47,99%, đạt 439,21 triệu USD; Trung Quốc tăng 12,51%, đạt 106,21 triệu USD; Đức tăng 8,16%, đạt 0,43 triệu USD.

Kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng xe máy từ các thị trường 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010

Tổng cộng

83.820.404

746.853.284

-28,70

+24,04

+32,49

Thái Lan

47.767.040

439.210.228

-26,52

+37,71

+47,99

Trung Quốc

11.443.979

106.207.448

-34,24

+16,03

+12,51

Indonesia

6.978.602

67.293.872

-46,53

+94,31

+77,58

Nhật Bản

9.372.555

65.923.596

+7,46

-12,62

-5,95

Đài Loan

4.094.285

35.706.845

-6,56

+9,30

+55,88

Italia

2.897.408

20.012.549

-59,37

*

*

Malaysia

495.268

6.150.712

-42,87

+17,90

+48,72

Đức

101.949

427.136

+179,77

+104,37

+8,16

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet