Theo số liệu thống kê, 6 tháng đầu năm 2011 cả nước nhập khẩu 181.430 tấn bông , trị giá 628,75 triệu USD (giảm 3,5% về lượng nhưng tăng 100,55% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó riêng tháng 6 nhập khẩu 20.709 tấn, trị giá 82,32 triệu USD (giảm 24,4% về lượng và giảm 27,5% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó)
Nhập khẩu bông từ Hoa Kỳ 6 tháng đầu năm chiếm 56,4% tổng kim ngạch nhập khẩu bông cả nước, với 354,6 triệu USD, tăng 233,62% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 6 kim ngạch đạt 35,66 triệu USD, giảm 40,41% so với tháng trước.
Kim ngạch nhập khẩu bông từ thị trường Ấn Độ tháng 6 giảm mạnh tới 81,81% so với tháng trước, chỉ đạt 2,31 triệu USD; đưa tổng kim ngạch cả 6 tháng lên 80,05 triệu USD, chiếm 12,73% tổng kim ngạch, tăng nhẹ 4,16% so với cùng kỳ.
Trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam mở rộng thêm được 5 thị trường nhập khẩu bông là: Bờ biển Ngà, Pakistan; Australia; Achentina và Pháp với tổng kim ngạch gần 38 triệu USD. Trong số 9 thị trường truyền thống cung cấp bông cho Việt Nam 6 tháng đầu năm nay, có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch là Thuỵ Sĩ và Braxin với mức giảm lần lượt 66,6% và 16,5%; còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó nhập khẩu từ Đài Loan tuy chỉ đạt 1,44 triệu USD, nhưng đạt mức tăng cực mạnh so với cùng kỳ, tăng 699,3%; xếp thứ 2 về mức tăng trưởng là kim ngạch nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng 233,6%; tiếp sau đó là Hàn Quốc (+139%); Trung Quốc (+107,2%); Indonesia (+71,86%); Italia (+54,76%) và cuối cùng là Ấn Độ (+4,16%).
Xét riêng tháng 6, số thị trường nhập khẩu giảm 2 thị trường so với tháng 5 đó là thị trường Braxin và Thụy Sĩ; riêng thị trường Indonesia được đăc biệt chú ý về mức tăng trưởng nhập khẩu với 560,75% về kim ngạch so với tháng 5; Ngược lại, thị trường giảm mạnh là Trung Quốc và Hoa Kỳ với mức giảm lần lượt 84,58% và 81,81%.
Thị trường cung cấp bông cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2011
|
6T/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011
|
% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010
|
Tổng cộng
|
82.318.638
|
628.748.607
|
-27,47
|
+100,55
|
Hoa Kỳ
|
35.659.758
|
354.602.726
|
-40,41
|
+233,62
|
Ấn Độ
|
2.313.118
|
80.049.718
|
-81,81
|
+4,16
|
Pakistan
|
1.448.110
|
13.691.411
|
*
|
*
|
Bờ biển Ngà
|
1.674.193
|
9.616.470
|
*
|
*
|
Braxin
|
0
|
7.989.478
|
*
|
-16,50
|
Australia
|
4.088.696
|
7.161.871
|
*
|
*
|
Achentina
|
411.350
|
5.390.131
|
*
|
*
|
Pháp
|
0
|
1.722.812
|
*
|
*
|
Trung Quốc
|
101.732
|
1.639.051
|
-84,58
|
+107,16
|
Đài Loan
|
617.841
|
1.439.119
|
+61,55
|
+699,27
|
Hàn Quốc
|
203.351
|
1.276.171
|
+15,70
|
+139,01
|
Indonesia
|
391.802
|
1.080.899
|
+560,75
|
+71,86
|
Thuỵ Sĩ
|
0
|
530.635
|
*
|
-66,62
|
Italia
|
135.388
|
464.888
|
*
|
+54,76
|
(Vinanet-TC)
Nguồn:Vinanet