menu search
Đóng menu
Đóng

Sáu tháng đầu năm, nhập khẩu kim loại đạt 1,34 tỷ USD

10:10 17/08/2011

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 quí đầu năm 2011 nhập khẩu kim loại của cả nước đạt 1,34 tỷ USD, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 12,45% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó kim loại đồng đạt 587,71 triệu USD, chiếm 43,97%.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 quí đầu năm 2011 nhập khẩu kim loại của cả nước đạt 1,34 tỷ USD, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng 12,45% so với cùng kỳ năm 2010; trong đó kim loại đồng đạt 587,71 triệu USD, chiếm 43,97%. Riêng tháng 6/2011 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 250,98 triệu USD, tăng 112,93% so với tháng liền kề trước đó.

Trong nửa đầu năm 2011 này có 5 thị trường lớn cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên, đó là Hàn Quốc 230,55 triệu USD, chiếm 17,25%; Australia 197,96triệu USD, chiếm 14,81%; Đài Loan 141,96 triệu USD, chiếm 10,62%; Trung Quốc 138,42 triệu USD, chiếm 10,36%; Chi lê 105,88 triệu USD, chiếm 7,92%.

Năm nay xuất hiện thêm 6 thị trường mới cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam đó là Tiểu vương Quốc Ả Rập TN, Bỉ, I ran, Ba Lan, NewZealand, Anh và Áo với tổng kim ngạch 69,47 triệu USD.

Trong số 23 thị trường truyền thống có 52% số thị trường tăng kim ngạch và 48% số thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch tăng mạnh nhất từ thị trường Indonesia tăng 151,5%, đạt 53,13triệu USD; tiếp đến Italia tăng 112,2%, đạt 2,67triệu USD; sau đó là Hoa Kỳ (+93,8%); Braxin (+59,58%), Malaysia (+40,39%), Australia (+34,13%)… cuối cùng là nhập khẩu từ Chi Lê tăng ít nhất 2,75% so cùng kỳ. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Nga sụt giảm mạnh nhất 69,79%, đạt 2,05 triệu USD; tiếp đến Philipines tăng 60,76%, đạt 40,33triệu USD; Ấn Độ tăng 59,34%, đạt 26,8triệu USD… thị trường Nam Phi giảm ít nhất 5,27% so với cùng kỳ.

 

Kim ngạch nhập khẩu kim loại từ các thị trường 6 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

T6/2011

 

 

6T/2011

% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011

% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010

Tổng cộng

250.981.623

1.336.581.155

+112,93

+12,45

Kim loại đồng

 

587.710.304

*

+3,17

Hàn Quốc

40.293.476

230.545.028

+15,33

+22,32

Australia

33.820.769

197.956.233

+15,29

+34,13

Đài Loan

22.375.235

141.957.664

-13,66

+27,60

Trung Quốc

29.178.301

138.416.835

+12,64

+27,49

Chi lê

28.363.884

105.878.922

+9,00

+2,75

Nhật Bản

12.028.398

71.032.074

+25,08

-29,28

Indonesia

10.498.378

53.129.653

-25,19

+151,46

Malaysia

7.310.144

45.260.067

-3,42

+40,39

Philippines

12.713.211

40.333.076

+142,42

-60,76

Thái Lan

5.287.959

35.406.281

-22,11

+14,80

Tiểu vương Quốc Ả Rập TN

4.905.077

33.292.068

*

*

Lào

7.382.837

30.217.433

+19,85

-20,85

Ấn Độ

5.158.978

26.798.763

+120,27

-59,54

Nam Phi

3.181.994

19.988.239

+12,55

-5,27

Bỉ

2.239.378

15.263.222

*

*

Canada

1.564.310

9.090.532

+6,48

+5,63

I ran

541.035

7.877.025

*

*

Đức

777.459

7.618.229

-22,35

-21,34

Singapore

1.036.615

6.988.504

-11,82

-19,38

Ba Lan

220.671

5.200.225

*

*

NewZealand

1.227.149

4.660.101

*

*

Hoa Kỳ

351.136

2.919.471

-31,68

+93,80

Italia

727.506

2.677.100

+89,17

+112,20

Anh

345.074

2.292.050

*

*

Nga

246.309

2.046.027

-30,93

-69,79

Pháp

181.288

1.002.430

+20,07

-15,49

Hồng Kông

133.435

933.278

-14,87

-26,11

Áo

0

885.635

*

*

Braxin

284.446

866.786

+50,74

+59,58

Thụy Sĩ

56.616

599.989

-71,91

-39,30

(Vinanet-TC)

 

Nguồn:Vinanet