Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7 (từ 01/7 đến 15/7) đạt 7,63 tỷ USD, giảm 11 % so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 6/2011.
Với kết quả đạt được trong 15 ngày đầu tháng 7/2011 đã đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2011 đạt 100,32 tỷ USD, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó, xuất khẩu đạt 46,86 tỷ USD, tăng 32,7% và nhập khẩu là 53,46 tỷ USD, tăng 25,8%. Cụ thể:
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7/2011 đạt 3,75 tỷ USD, giảm 10,6% so với 15 ngày cuối tháng 6/2011.
Theo số liệu thống kê hải quan trong nửa đầu tháng 7/2011, hầu hết các nhóm hàng xuất khẩu đều có kim ngạch xuất khẩu giảm. Riêng nhóm hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 408,64 triệu USD, tăng gấp 1,5 lần (tương ứng tăng 146 triệu USD) so với 15 ngày trước đó.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng từ 01/01/2011 đến 15/07/2011 so với cùng kỳ năm 2010
Tên hàng
|
Kim ngạch từ 01/1 đến 15/7/2011 (triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2010
|
Trị giá tăng (triệu USD)
|
Tốc độ tăng (%)
|
Tổng kim ngạch
|
46.864
|
11.543
|
32,7
|
Doanh nghiệp FDI
|
21.591
|
5.368
|
33,1
|
Hàng dệt. may
|
6.853
|
1.571
|
29,7
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
2.337
|
1.530
|
189,8
|
Cà phê
|
1.953
|
919
|
88,9
|
Giày dép các loại
|
3.292
|
784
|
31,3
|
Dầu thô
|
3.571
|
722
|
25,3
|
Cao su
|
1.419
|
647
|
83,8
|
Hàng thủy sản
|
2.857
|
639
|
28,8
|
Xăng dầu các loại
|
1.077
|
442
|
69,6
|
Máy móc. thiết bị. dụng cụ phụ tùng khác
|
1.849
|
360
|
24,2
|
Xơ. sợi dệt các loại
|
953
|
292
|
44,1
|
So với nửa cuối tháng 06/2011, một số nhóm hàng có mức giảm kim ngạch nhiều nhất trong nửa đầu tháng 07/2011 là hàng dệt may: giảm 99 triệu USD; phương tiện vận tải & phụ tùng: giảm 64 triệu USD; than đá: giảm 51 triệu USD; hàng thuỷ sản: giảm 49 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện: giảm 47 triệu USD;…
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 1,63 tỷ USD, giảm 21,4% sovới 15 ngày cuối tháng 6/2011, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm này từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2011 lên 21,59 tỷ USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 46,1% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Về nhập khẩu:
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 7/2011 đạt 3,88 tỷ USD, giảm 11,4% so với 15 ngày cuối tháng 6/2011.
So với nửa cuối tháng 6/2011, một số nhóm hàng có mức giảm kim ngạch nhiều nhất trong 15 ngày đầu tháng 7/2011 là xăng dầu các loại: giảm 192 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng: giảm 84 triệu USD; vải: giảm 48 triệu USD; ô tô nguyên chiếc: giảm 35 triệu USD; thức ăn gia súc & nguyên liệu: giảm 34 triệu USD…
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu một số nhóm hàng từ ngày 01/01/2011-15/07/2011 so với cùng kỳ năm 2010
Tên hàng
|
Kim ngạch từ 01/1 đến 15/7/2011 (triệu USD)
|
So với cùng kỳ năm 2010
|
Trị giá tăng (triệu USD)
|
Tốc độ tăng (%)
|
Tổng kim ngạch
|
53.463
|
10.972
|
25,8
|
Doanh nghiệp FDI
|
23.496
|
5.402
|
29,9
|
Xăng dầu các loại
|
5.655
|
2.018
|
55,5
|
Vải các loại
|
3.671
|
960
|
35,4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
7.633
|
850
|
12,5
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
3.010
|
623
|
26,1
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
2.465
|
575
|
30,4
|
Dầu thô
|
420
|
420
|
-
|
Hóa chất
|
1.397
|
362
|
34,9
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.049
|
354
|
50,8
|
Bông các loại
|
676
|
337
|
99,2
|
Phân bón các loại:
|
782
|
301
|
62,6
|
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ này đạt 1,86 tỷ USD, giảm 5,6% so với 15 ngày cuối tháng 6/2011, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của nhóm này từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2011 lên 23,5 tỷ USD, tăng 29,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 43,9% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
(TCHQ)
Nguồn:Tin tham khảo