menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010

17:21 05/11/2010

Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô vào Việt Nam tháng 9/2010 trị giá 157,56 triệu USD, giảm nhẹ 2,5% so với tháng 8/2010; đưa kim ngạch nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm 2010 lên 1,4 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 93,6% kế hoạch nhập khẩu năm 2010.
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô vào Việt Nam tháng 9/2010 trị giá 157,56 triệu USD, giảm nhẹ 2,5% so với tháng 8/2010; đưa kim ngạch nhập khẩu cả 9 tháng đầu năm 2010 lên 1,4 tỷ USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 93,6% kế hoạch nhập khẩu năm 2010. Trong đó kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống trị giá 611,96 triệu USD, chiếm 43,6%, tăng 29,3% so cùng kỳ. 
Trong tháng 9/2010, Nhật Bản vươn lên là thị trường lớn nhất của Việt Nam về nhập khẩu linh liện phụ tùng ô tô, với 43,26 triệu USD, chiếm 27,5% tổng kim ngạch, tăng 23,3% so với tháng 8; thị trường Thái Lan xếp vị trí thứ 2 với 37,65 triệu USD, chiếm 23,9%, giảm 4,6%; thị trường Hàn Quốc đứng thứ 3 với 19,8 triệu USD, chiếm 12,6%, giảm 28,6%; tiếp đến Trung Quốc 16,91 triệu USD, chiếm 10,7%, giảm 3,4%.   
Hầu hết các thị trường nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô trong tháng 9 đều giảm kim ngạch so với tháng 8, tuy nhiên vẫn có 6 thị trường tăng về kim ngạch, dẫn đầu là thị trường Nga tăng 254,5%, đạt 1,14triệu USD; tiếp theo đó là Đài Loan tăng 125,8%, đạt 2,58 triệu USD; Braxin tăng 98,9%, đạt 0,38 triệu USD; Thuỵ Điển tăng 40,9%, đạt 0,29 triệu USD; Nhật Bản tăng 23,3%, đạt 43,26 triệu USD; Achentina tăng 18,1%, đạt 2,66 triệu USD. Ngược lại, Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô ở một số thị trường như: Ấn Độ chỉ nhập 0,66 triệu USD giảm 46,1%; Tây Ban Nha giảm 41,6%, trị giá 0,31 triệu USD; Hoa Kỳ giảm 29,1%, trị giá 0,75 triệu USD; Hàn Quốc giảm 28,6%, trị giá 19,8 triệu USD; Đức giảm 24,5%, trị giá 6,42 triệu USD.
Tính chung cả 9 tháng đầu năm, Thái lan dẫn dầu về kim ngạch với 299, 47 triệu USD, sau đó là Nhật Bản 290,34 triệu USD; Hàn Quốc 246,49 triệu USD; Trung Quốc 223,76 triệu USD. Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch, chỉ có 3 thị trường bị giảm kim ngạch so với 9 tháng đầu năm 2009 đó là: Tây Ban Nha (-51,3%); Ấn Độ (-10,1%); Trung Quốc (-0,6%), còn lại các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó tăng mạnh nhập khẩu ở một số thị trường như: nhập khẩu từ Nga chỉ đạt 7,08 triệu USD nhưng tăng trưởng rất mạnh 179% so cùng kỳ; sau đó là Thuỵ Điển tăng 160%, đạt 6,85 triệu USD; Đức tăng 92,4%, đạt 50,41 triệu USD; Achentina tăng 74,5%, đạt 19,9 triệu USD; Philipines tăng 66,5%, đạt 38,4 triệu USD; Hà Lan tăng 65,4%, đạt 68,13 triệu USD
Thị trường chính cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
 Thị
trường
Tháng 9/2010
9tháng 2010
Tháng 8/2010
9tháng 2009
% tăng, giảm T9/2010 so T8/2010
% tăng, giảm 9T/2010 so 9T/2009
Tổng cộng
157.558.260
1.404.548.069
161.567.423
1.143.933.678
-2,48
+22,78
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống
78.407.766
611.956.933
69.274.407
473.338.077
+13,18
+29,29
Thái Lan
37.646.265
299.467.438
39.461.990
250.836.635
-4,60
+19,39
Nhật Bản
43.255.015
290.340.308
35.076.794
248.693.545
+23,32
+16,75
Hàn Quốc
19.799.448
246.485.521
27.713.096
177.589.117
-28,56
+38,80
Trung Quốc
16.909.046
223.761.037
17.507.304
224.974.168
-3,42
-0,54
Indonesia
7.736.172
68.401.957
9.558.925
53.032.663
-19,07
+28,98
Hà Lan
7.602.387
68.132.899
8.433.109
41.198.257
-9,85
+65,38
Đức
6.419.845
50.412.651
8.502.967
26.207.145
-24,50
+92,36
Philipines
3.387.003
38.395.727
4.132.008
23.064.246
-18,03
+66,47
Achentina
2.663.430
19.897.803
2.256.069
11.400.212
+18,06
+74,54
Đài Loan
2.582.032
18.536.753
1.143.294
16.507.487
+125,84
+12,29
Ấn Độ
658.717
10.322.004
1.222.581
11.482.373
-46,12
-10,11
Malaysia
1.018.393
9.947.139
1.234.310
7.253.822
-17,49
+37,13
Nga
1.136.527
7.080.081
320.636
2.537.662
+254,46
+179,00
Thuỵ Điển
290.054
6.854.986
205.874
2.636.511
+40,89
+160,00
Hoa Kỳ
748.138
6.208.569
1.055.174
5.016.034
-29,10
+23,77
Braxin
384.096
6.155.970
193.147
5.363.272
+98,86
+14,78
Tây Ban Nha
307.158
3.395.584
526.294
6.967.448
-41,64
-51,27

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet