Đạt được kết quả xuất khẩu cao trong tháng 6 vừa qua chủ yếu do xuất khẩu sang thị trường EU hồi phục mạnh. Cụ thể:
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang Hoa Kỳ tăng 21% so với tháng 5, và tăng nhẹ 0,78% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 475 triệu USD.
+ Kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng tới 20,6% so với tháng 5 nhưng vẫn giảm 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 170,9 triệu USD.
+ Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật, Đài Loan, Canađa, Hàn Quốc, Nga…tiếp tục tăng mạnh. Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản tăng 14% so với tháng 5; xuất khẩu sang Đài Loan tăng 27%; xuất khẩu sang Canađa tăng 48%; xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 24%.
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang một số thị trường bị giảm sút như xuất khẩu sang ASEAN giảm 7%; xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 15%; xuất sang UAE giảm 23%...
Như vậy, trong nửa đầu năm nay, ngành dệt may của nước ta xuất khẩu đạt 4,11 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong bối cảnh xuất khẩu sang Hoa Kỳ và EU vẫn chưa thể phục hồi mạnh; 6 tháng kim ngạch xuất khẩu sang hai thị trường chủ chốt giảm 5% và 3% so với cùng kỳ năm ngoái, thì việc ngành dệt may có thể hoàn thành kế hoạch hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó, ngoài yếu tố quan trọng nhất là tình hình nội tại của các doanh nghiệp thì yếu tố các doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận được nguồn vốn để có thể thực hiện được các đơn hàng một cách dễ dàng thì phải có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý cũng như từ phía ngân hàng.
Thị trường và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009
Thị trường |
6 tháng năm 2009 |
|
Trị giá (USD) |
Hoa Kỳ |
2.284.563.202 |
EU |
746.570.294 |
Nhật |
424.245.716 |
Đài Loan |
105.301.048 |
ASEAN |
86.419.645 |
Canađa |
81.931.161 |
Hàn Quốc |
77.301.794 |
Nga |
31.491.731 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
24.732.481 |
Mexico |
24.320.451 |
Trung Quốc |
21.305.436 |
Hồng Kông |
16.963.940 |
Arập Xê út |
16.010.978 |
UAE |
14.782.235 |
Ôxtraylia |
14.051.953 |
Ucraina |
7.518.336 |
Braxin |
5.707.015 |
Panama |
5.314.879 |
Ấn Độ |
5.300.478 |
Nam Phi |
4.769.277 |
Ai Cập |
4.490.923 |
Thụy Sỹ |
4.037.448 |
Nauy |
3.384.770 |
Cuba |
1.898.472 |
Nguồn:Vinanet