Sau 4 tháng giảm liên tiếp, sang tháng 10/2011 nhập khẩu vải về Việt Nam tăng trở lại 15,36% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 587,54 triệu USD, tăng 28,25% so với tháng 10/2010; tính chung kim ngạch của cả 10 tháng đầu năm 2011 đạt 5,58 tỷ USD, chiếm 6,44% tỷ trọng hàng nhập khẩu cả nước, tăng 29,99% so với cùng kỳ năm 2010.
Nhập khẩu vải trong tháng 10 ở hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với tháng 9, đáng chú ý là kim ngạch tăng ở tất cả các thị trường lớn như: Trung Quốc tăng 18,42%, Hàn Quốc tăng 19,9%, Đài Loan tăng 5,11%, Nhật Bản tăng 26,31%. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu lại tăng trưởng mạnh ở những thị trường đạt kim ngạch nhỏ như: Anh (+247,98%), Đức (+93,96%), Bỉ (+92,5%), Hoa Kỳ (+60,23%). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu vải trong tháng 10 giảm mạnh ở một vài thị trường như: Philipines (-58,32%), Thổ Nhĩ Kỳ (-40,7%), Thuỵ Sĩ (-34,35%).
Tính chung trong 10 tháng đầu năm, nhập khẩu vải từ Trung Quốc - thị trường lớn nhất đạt 2,33 tỷ USD, chiếm 41,7%, tăng 30,94% so cùng kỳ; tiếp đến các thị trường cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Hàn Quốc 1,11 tỷ USD, chiếm 19,8%, tăng 23,68% so cùng kỳ; Đài Loan 905,9 triệu USD, chiếm 16,22%, tăng 24,92%; Nhật Bản 415,64 triệu USD, chiếm 7,44%, tăng 48,38%; Hồng Kông 318,21 triệu USD, chiếm 5,7%, tăng 17,26%; Thái Lan 151,27 triệu USD, chiếm 2,71%, tăng 52,23% so cùng kỳ.
Trong tất cả các thị trường nhập khẩu vải của Việt Nam 10 tháng đầu năm, chỉ có 2 thị trường là Đan Mạch và Singapore bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ với mức giảm 55,14% và 16,43%; còn các thị trường khác đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh nhất từ thị trường Philipines tăng 191,79%, mặc dù chỉ đạt 1,5 triệu USD; tiếp sau đó là các thị trường cũng tăng trưởng mạnh từ 60% – trên 90% về kim ngạch so với cùng kỳ như: Bỉ (+98,39%), Hoa Kỳ (+90,46%), Italia (+87,68%), Đức (+64,68%).
Kim ngạch nhập khẩu vải từ các thị trường 10 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2011
|
10T/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T9/2011
|
Tăng, giảm T10/2011 so với T10/2010
|
Tăng, giảm 10T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
587.539.562
|
5.584.996.945
|
+15,36
|
+28,25
|
+29,99
|
Trung Quốc
|
242.845.735
|
2.328.839.042
|
+18,42
|
+32,25
|
+30,94
|
Hàn Quốc
|
114.386.170
|
1.105.995.834
|
+19,90
|
+24,97
|
+23,68
|
Đài Loan
|
93.536.931
|
905.899.404
|
+5,11
|
+16,34
|
+24,92
|
Nhật Bản
|
53.725.838
|
415.638.760
|
+26,31
|
+52,28
|
+48,38
|
Hồng Kông
|
30.648.444
|
318.207.558
|
-2,35
|
-0,59
|
+17,26
|
Thái Lan
|
17.167.609
|
151.270.580
|
+4,39
|
+64,40
|
+52,23
|
Italia
|
2.435.815
|
60.812.799
|
+47,05
|
+35,25
|
+87,68
|
Malaysia
|
4.482.291
|
47.849.315
|
+11,28
|
+9,57
|
+42,29
|
Pakistan
|
4.027.489
|
39.284.294
|
+24,22
|
*
|
*
|
Indonesia
|
3.774.156
|
38.694.423
|
+16,01
|
+1,85
|
+0,55
|
Ấn Độ
|
5.371.243
|
36.012.922
|
+21,28
|
+64,80
|
+25,95
|
Đức
|
3.765.128
|
34.473.030
|
+93,96
|
+39,33
|
+64,68
|
Hoa Kỳ
|
2.061.261
|
21.600.308
|
+60,23
|
+58,30
|
+90,46
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.755.701
|
16.350.124
|
-40,70
|
*
|
*
|
Anh
|
2.397.244
|
10.208.032
|
+247,98
|
+215,35
|
+29,67
|
Pháp
|
579.715
|
5.325.372
|
+42,80
|
+60,79
|
+54,53
|
Bỉ
|
176.804
|
3.518.341
|
+92,50
|
+0,90
|
+98,39
|
Singapore
|
210.597
|
3.153.682
|
-10,87
|
-20,38
|
-16,43
|
Thuỵ Sĩ
|
268.388
|
2.939.471
|
-34,35
|
*
|
*
|
Philipines
|
64.105
|
1.500.320
|
-58,32
|
-36,98
|
+191,79
|
Brunei
|
0
|
973.486
|
*
|
*
|
*
|
Đan Mạch
|
0
|
173.546
|
*
|
*
|
-55,14
|
(vinanet-T-Thuy)
Nguồn:Vinanet