Theo số liệu thống kê, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 544 nghìn tấn với kim ngạch 311 triệu USD, giảm 32,6% về lượng và giảm 35,8% về trị giá so với tháng 1/2010, nâng tổng lượng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 1.352 nghìn tấn với kim ngạch 795,8 triệu USD, giảm 51,6% về lượng và giảm 15% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Phần lớn xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 sang các thị trường đều giảm mạnh, chỉ duy nhất hai thị trường có tốc độ tăng trưởng về kim ngạch: thứ nhất là Trung Quốc đạt 153,9 nghìn tấn với kim ngạch 94 triệu USD, giảm 30,7% về lượng nhưng tăng 26,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010; thứ hai là Ôxtrâylia đạt 453 nghìn tấn với kim ngạch 274 triệu USD, giảm 22,1% về lượng nhưng tăng 25,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 34,5% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ là: Malaysia đạt 78,7 nghìn tấn với kim ngạch 46 triệu USD, giảm 87% về lượng và giảm 77,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Singapore đạt 251,7 nghìn tấn với kim ngạch 151 triệu USD, giảm 63% về lượng và giảm 35,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 19% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 82 nghìn tấn với kim ngạch 47 triệu USD, giảm 49,2% về lượng và giảm 11,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch…
Trong 2 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam có thêm thị trường mới là Indonesia, đạt 28 nghìn tấn với kim ngạch 17 triệu USD, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước 2 tháng đầu năm 2010.
Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
2 T/2009
|
2 T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
2.793.893
|
936.461.614
|
1.351.996
|
795.792.990
|
- 15
|
Hoa Kỳ
|
162.102
|
53.538.506
|
82.357
|
47.463.752
|
- 11,3
|
Indonesia
|
|
|
28.551
|
17.496.120
|
|
Malaysia
|
603.693
|
206.872.474
|
78.696
|
46.152.445
|
- 77,7
|
Nhật Bản
|
297.865
|
98.223.867
|
108.446
|
66.455.769
|
- 32,3
|
Ôxtrâylia
|
581.589
|
218.926.872
|
452.964
|
274.484.700
|
+ 25,4
|
Singapore
|
679.956
|
235.821.392
|
251.676
|
151.258.537
|
- 35,9
|
Thái Lan
|
54.719
|
20.246.117
|
32.492
|
19.911.005
|
- 1,7
|
Trung Quốc
|
222.158
|
74.516.025
|
153.891
|
94.400.386
|
+ 26,7
|
Nguồn:Vinanet